Category Archives: Ước chung – Bội chung

Bội chung – Bội chung nhỏ nhất

Bội chung. Một số là bội chung của hai hay nhiều số khi nó là bội của tất cả các số đó.

Kí hiệu bội chung của $a, b$ là BC(a, b).

Ví dụ 1. B(4) = {0, 4, 8, 12, 16, 20,…} và B(6) = {0, 6, 12, 18, 24, 30,…}

Thì BC(4,6) = {0, 12, 24, …}

Cách tìm bội chung của a và b

  • Tìm tập các bội của a là B(a), tìm bội của b là B(b)
  • Tìm các phần tử của của B(a) và B(b), ta được BC(a, b).

Bội chung nhỏ nhất. 

Bôi chung nhỏ nhất của hai hay nhiều số là số khác 0 nhỏ nhất trong tập các bội chung của nó.

Kí hiệu là BCNN(a,b).

Chú ý. Nếu $a \neq 1$ thì BCNN(a,1) = a và BCNN(a,b,1) = BCNN(a,b).

Ví dụ 2. Một lớp có không quá 42 học sinh. Nếu xếp hàng 4 hoặc hàng 6 thì vừa đủ. Nếu xếp hàng 5 thì thừa 1 em. Hỏi lớp đó có bao nhiêu học sinh?
Lời giải.
Số học sinh của lớp đó là bội chung của 4 và 6 .

Ta có $\mathrm{BCNN}(4,6)=12$ nên $\mathrm{BC}(4,6)={0 ; 12 ; 24 ; 36 ; 48 ; \ldots}$.
Vi số học sinh của lớp đó không quá 42 và là một số chia cho 5 dư 1 nên lớp đó có 36 học sinh.

Tìm bội chung nhỏ nhất bằng cách phân tích các số ra thừa số nguyên tố

Muốn tìm BCNN của hai hay nhiều số lớn hơn 1 , ta thực hiện ba bước sau:

  • Bước 1: Phân tích mỗi số ra thừa số nguyên tố.
  • Bước 2: Chọn ra các thừa số nguyên tố chung và riêng.
  • Bước 3: Lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ lớn nhất của nó. Tích đó là BCNN phải tìm.

Ví du 5: Tìm BCNN của 12,90 và 150 .
Lời giải.
– Phân tích mỗi số $12,90,150$ ra thừa số nguyên tố:
$$
12=2^{2} \cdot 3 ; 90=2 \cdot 3^{2} \cdot 5 ; 150=2 \cdot 3 \cdot 5^{2} .
$$
– Các thừa số nguyên tố chung và riêng là 2,3 và 5 .
– Lập tích các thừa số chung và riêng đã chọn ở trên, mỗi thừa số lấy với số mũ lớn nhất của nó: $2^{2} \cdot 3^{2} \cdot 5^{2}$
Vậy $\operatorname{BCNN}(12,90,150)=2^{2} \cdot 3^{2} \cdot 5^{2}=900$.

Ứng dụng trong quy đổng mẫu các phân số

Muốn quy đồng mẫu số nhiều phân số ta có thể làm như sau:

  • Bước 1: Tìm một bội chung của các mẫu số (thường là BCNN) để làm mẫu số chung.
  • Bước 2: Tìm thừa số phụ của mỗi mẫu số (bằng cách chia mẫu số chung cho từng mẫu số riêng).
  • Bước 3: Nhân tử số và mẫu số của mỗi phân số với thừa số phụ tương ứng.

Ví dụ 6. Ta có thể quy đồng mẫu hai phân số $\frac{1}{6}$ và $\frac{5}{8}$ theo hai cách như sau:
Ta có: 48 là một bội chung của 6 và 8 ; Ta có: $\mathrm{BCNN}(6,8)=24$;

Do đó: $\quad 24: 6=4 ; 24: 8=3$.

$\frac{1}{6}=\frac{1.4}{6.4}=\frac{4}{24}$ và $\frac{5}{8}=\frac{5.3}{8.3}=\frac{15}{24}$.

 

Bài tập rèn luyện.

Bài 1. Tìm:
a) $\mathrm{BC}(6,14)$;
b) $\mathrm{BC}(6,20,30)$
c) $\mathrm{BCNN}(1,6)$
d) $\mathrm{BCNN}(10,1,12)$;
e) $\mathrm{BCNN}(5,14)$.
Bài 2. a) Ta có $\mathrm{BCNN}(12,16)=48$. Hãy viết tập hợp A các bội của 48 . Nhận xét về tập hợp $\mathrm{BC}(12,16)$ và tập hợp $\mathrm{A}$.
b) Để tìm tập hợp bội chung của hai số tự nhiên a và b, ta có thể tìm tập hợp các bội của $\mathrm{BCNN}(\mathrm{a}, \mathrm{b})$. Hãy vận dụng để tìm tập hợp các bội chung của:
i. 24 và 30 ; $\quad$ ii. 42 và 60 ; $\quad$ iii. 60 và 150 ; $\quad$ iv. 28 và 35 .
Bài 3. Quy đồng mẫu số các phân số sau (có sử dụng bội chung nhỏ nhất):
a) $\frac{3}{16}$ và $\frac{5}{24}$;
b) $\frac{3}{20} ; \frac{11}{30}$ và $\frac{7}{15}$

Bài 4. Chị Hoà có một số bông sen. Nếu chị bó thành các bó gồm 3 bông, 5 bông hay 7 bông thì đều vừa hết. Hỏi chị Hoà có bao nhiêu bông sen? Biết rằng chị Hoà có khoảng từ 200 đến 300 bông.

Ước chung lớn nhất

Ước chung

  • Một số được gọi là ước chung của hai hay nhiều số nếu nó là ước của tất cả các số đó.
  • Tập các ước chung của $a$ và $b$ kí hiệu ƯC(a,b). Ta có x thuộc ƯC(a,b) khi và chỉ khi $a \vdots x$ và $b \vdots x$.

Ví dụ 1. Ư(12) = {1, 2, 3, 4, 6, 12}, Ư(8) = {1, 2, 4, 8}

Thì ước chung của 12 và 8 là 1, 2, 4, kí hiệu ƯC(8,12) = {1, 2, 4}.

Cách tìm ước chung của $a$ và $b$.

  • Tìm tập các số là ước của $a$, tập các ước của $b$.
  • Tìm các phần tử của của hai tập trên ta được tập ước chung của $a$ và $b$.

Ví dụ 2. Tìm ước chung của 24 và 30.

Ta có Ư(24) = {1, 2, 3, 4, 6, 8, 12, 24}, Ư(30) = {1, 2, 3, 5, 6, 15, 30}

Khi đó ƯC(24,30) = {1, 2, 3, 6}.

Ước chung lớn nhất

Ước chung lớn nhất của hai hay nhiều số là số lớn nhất trong tập hợp các ước chung của các số đó.

Kí hiệu ước chung lớn nhất của $a$ và $b$ là ƯCLN(a,b)

Ví dụ 3. ƯC(24,30) = {1, 2, 3, 6}, ƯCLN(24,30) = 6.

Ví dụ 4. Các bạn học sinh lớp 6 A đang lên kế hoạch làm sạch môi trường ở địa phương. Cả lớp có 12 bạn nữ và 18 bạn nam. Các bạn muốn chia lớp thành các nhóm nhỏ gồm cả nam và nữ sao cho số bạn nam và số bạn nữ được chia đều vào các nhóm. Có thể chia được nhiều nhất thành bao nhiêu nhóm học sinh? Khi đó, mỗi nhóm có bao nhiêu bạn nam, bao nhiêu bạn nữ?
Lời giải.

  • Số nhóm được chia phải là ước của cả 12 và 18 .
  • Số nhóm được chia phải là nhiều nhất có thể. Vì vậy, số nhóm được chia là ước chung lớn nhất của 12 và 18 .

Ta có $\mathrm{U}^{\circ} \mathrm{CLN}(12,18)=6$. Do đó cần chia lớp thành 6 nhóm.

Số học sinh trong mỗi nhóm là $(12+18): 6=5$ (học sinh).

Vậy mỗi nhóm có 5 học sinh, gồm 2 nữ và 3 nam.

Cách tìm ước chung lớn nhất của $a, b$ bằng phân tích thành thừa số nguyên tố.

Muốn tìm U’CLN của hai hay nhiều số lớn hơn 1 , ta thực hiện ba bước sau:

  • Bước 1: Phân tích mỗi số ra thừa số nguyên tố.
  • Bước 2: Chọn ra các thừa số nguyên tố chung. Bước 3: Lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ nhỏ nhất của nó.
    Tích đó là ƯCLN phải tìm.

Ví dụ 5. Tìm ước chung lớn nhất của 24 và 30.

Lời giải.

Ta có $24 = 2^3 \cdot 3$ và $30 = 2 \cdot 3 \cdot 5$.

Ta có ƯCLN (a, b) = 2 \cdot 3 = 6.

Định nghĩa. Hai số có ước chung lớn nhất bằng 1 được gọi là nguyên tố cùng nhau. 

Kí hiệu hai số $a, b$ nguyên tố cùng nhau là (a,b) = 1

Ứng dụng tối giản phân số. Khi rút gọn $\frac{90}{126}$, ta chia cả tử số và mẫu số cho
một ước chung của 90 và 126 để được phân số mới. Tiếp tục
quy trình đó đến khi không rút gọn cho đến khi
tử số và mẫu số của chúng không có ước chung nào khác 1
(tử số và mẫu số là hai số nguyên tố cùng nhau). Khi đó, ta
được một phân số tối giản.

Bài tập rèn luyện

Bài 1. Tìm:
a) $\mathrm{UCLN}(1,16)$;
b) $\operatorname{UCLN}(8,20)$
c) UCLN $(84,156)$;
d) UCLN $(16,40,176)$.
Bài 2. a) Ta có $\mathrm{U}^{\prime} \mathrm{CLN}(18,30)=6$. Hãy viết tập hợp A các ước của 6 . Nêu nhận xét về tập hợp UC $(18,30)$ và tập hợp $\mathrm{A}$.
b) Cho hai số a và b. Để tìm tập hợp $\mathrm{UC}(\mathrm{a}, \mathrm{b})$, ta có thể tìm tập hợp các ước của $\mathrm{U}^{\circ} \mathrm{CLN}(\mathrm{a}, \mathrm{b})$. Hãy tìm UCLN rồi tìm tập hợp các ước chung của:
i. 24 và 30 ;
ii. 42 và 98 ;
iii. 180 và 234 .
Bài 3. Rút gọn các phân số sau: $\frac{28}{42} ; \frac{60}{135} ; \frac{288}{180}$.
Bài 4. Chị Lan có ba đoạn dây ruy băng màu khác nhau với độ dài lần lượt là $140 \mathrm{~cm}, 168 \mathrm{~cm}$ và $210 \mathrm{~cm}$. Chị muốn cắt cả ba đoạn dây đó thành những đoạn ngắn hơn có cùng chiều dài để làm nơ trang trí mà không bị thừa ruy băng. Tính độ dài lớn nhất có thể của mỗi đoạn dây ngắn được cắt ra (độ dài mỗi đoạn dây ngắn là một số tự nhiên với đơn vị là xăng-ti-mét). Khi đó, chị Lan có được bao nhiêu đoạn dây ruy băng ngắn?

BÀI GIẢNG ƯỚC CHUNG LỚN NHẤT VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT

Ước chung – Bội chung

Một lớp học có 18 nam và 12 nữ, ta muốn chia lớp thành các nhóm thuyết trình sao cho số nam ở mỗi nhóm bằng nhau. Vậy ta phải chia như thế nào?

Một lớp học khi sắp thành 6 hàng hoặc 7 hàng thì số học sinh mỗi hàng đều có số học sinh bằng nhau. Vậy lớp học đó có ít nhất bao nhiêu học sinh?

Định nghĩa 1. Cho hai số nguyên $a, b$. Số nguyên $d$ thỏa $d|a$ và $d|b$ được gọi là ước chung của $a$ và $b$.

Ví dụ 1. 2 là ước chung của 4 và 6 vì $2|4$ và $2|6$.

Định nghĩa 2. Cho hai số nguyên $a$ và $b$ (không đồng thời bằng 0). Số nguyên dương $d$ là ước  chung $a$, $b$ và $d$ là số lớn nhất trong các ước chung của $a, b$ được gọi là ước chung lớn nhất của $a, b$.

Rõ ràng tập các ước dương của $a, b$ là khác rỗng vì có chứa số 1 và là tập hữu hạn, do nhỏ hơn hoặc bằng $\max{|a|, |b|}$, nên $d$ là tồn tại.

Kí hiệu ước chung lớn nhất của $a, b$ là $gcd(a,b), UCLN(a,b)$ hoặc đơn giản nhất là $(a,b)$.

Tính chất 1. Gọi $d = UCLN(a,b)$, $a’ = \dfrac{a}{d}, b’ = \dfrac{b}{d}$. Khi đó

a) $(a’,b’) = 1$.

b) $(a-b, b) = (a,b) = d$.

Chứng minh

a) Đặt $a = d.a’,b = d.b’$, ta chứng minh $(a’,b’) =1$. Giả sử ngược lại $(a’,b’)= m>1$. Khi đó $a= d.a’ = d.m.a”, b = d.m.b”$, suy ra $md(>d)$ là ước chung của $a,b$ vô lý vì $d$ là ước chung lớn nhất của $a$ và $b$.

Vậy $(a’,b’) = \dfrac{a}{d}, \dfrac{b}{d} =1$

b) Gọi $d$ là ước của $a, b$, khi đó $d \mid a, d \mid b \Rightarrow d \mid a-b$, do đó $d$ cũng là ước chung của $a-b$ và $b$.

Ngược lại nếu $e$ là ước chung của $a-b, b$ thì $e$ cũng là ước của $a,b$

Do đó tập ước chung của $(a,b)$ và $a-b,b$ bằng nhau. Do đó $UCLN(a-b,b) = UCLN(a,b)$.

Từ đây ta có nếu $a = bq + r$ thì $UCLN(a,b) = (r,b)$.

Tính chất 2. Cho $a, b$ là các số nguyên dương, gọi $d = UCLN(a,b)$, khi đó mọi ước chung của $a, b$ đều là ước của $d$.

Chứng minh

Gọi $d=ULCN(a,b)$ và $m$ là một ước chung khác, ta chứng minh $m|d$.
Đặt $d = qm + r, 0\leq r \leq m-1$. Ta có $a=d \cdot a’, b = d\cdot b’$, ta có $(a’,b’)=1$.
Suy ra $a = a'(qm+r)=a’qm+a’r, b = b’qm+b’r$, suy ra $a’r, b’r$ chia hết cho $m$.
Nếu $(r,m) = t < m$ và $m= t\cdot m’, r= t\cdot r’$, suy ra $a’, b’$ chia hết cho $m’$, mà $(a’,b’)=1$ nên $m’=1$, suy ra $t=m$ vô lí.
Suy ra $(r,m)=m$, suy ra $r=0$ hay $d$ chia hết cho $m$.

Định nghĩa 3. Nếu ước chung lớn nhất của hai số nguyên $a$ và $b$ bằng 1 thì ta nói $a, b$ là nguyên tố cùng nhau.

Ví dụ 2. 12 và 35 có ước chung lớn nhất bằng 1 nên ta nói 12 và 35 là nguyên tố cùng nhau. Kí hiệu $(12, 35)=1$.

Tính chất 4. Cho $a, b$ là hai số nguyên. Ta có các tính chất sau:

1) $ (ca,cb) = c \cdot (a,b) $ với mọi số nguyên $c$.

2) Nếu $ ax + by = m $ thì $(a,b) |m$.

Chứng minh

1) Đặt $d = (a,b),d’ = (ca,cb)$. Chứng minh $dc| d’, d’| dc$. Thật vậy $dc | ca,dc| cb$, suy ra $dc|d’$. Giả sử $d’ = dc.m, a = da’, b =db’.
Ta có $dcm| cda’, dcm| cdb’$, suy ra $m|a’, m|b’$ mà $(a’,b’) =1$ nên $m =1$. Vậy $d’ = dc$.

2) Đặt $d= (a,b)$ ta có $d|a,d|b \Rightarrow  d| (xa+yb)$ hay $d|m$.

Ví dụ 3. Với n là số tự nhiên. Tìm
a) $(n,n+1)$.
b) $(4n +6, 6n +8)$.

Lời giải

a) Ta có $(n, n+1) = (n. n+1) -1) = (n,1) = 1$.
Từ đây ta thấy, hai số nguyên liên tiếp có ước chung lớn nhất bằng 1, hay là hai số nguyên tố cùng nhau.\\
b) $(4n +6,6n+8) = 2(2n+3,3n+4)$.
Mà $(2n+3,3n+4) = (2n +3, n+1) =(n+1, n+2) =1$.
Vậy $( 4n+6,6n +8) =2$.

Thuật toán Euclide tìm ước chung lớn nhất của hai số nguyên dương $a$ và $b$.
Đầu tiên ta chia $a$ cho $b$ được $r_1 ( 0 \leq r_1 <b)$ , chia $b$ cho $r_1$ được dư $r_2 ( 0 \leq r_2< r_1)$, cứ tiếp tục như thế ta được dãy giảm các số nguyên không âm $ r_1, r_2,…. $ do đó sẽ tồn tại $n$ sao cho $r_{n+1} = 0 $.
Khi đó ta có:

$a = bq + r_1 (0 \leq r_1 <b)$
$b = r_1q_1 + r_2 (0 \leq r_2< r_1)$
$r_1 = r_2q_2 +r_3 (0 \leq r_3< r_2)$
….
$r_{n -2} = r_{n-1}q_{n-1} + r_n (0 \leq r_n < r_ {n -1})$
$r_{n – 1} = r_nq_n$

Theo định lý 8 ta có $(a,b) – (b,r_1) = (r_1, r_2) = … (r_{n-1}, r_n) = r_n$.

Ví dụ 4. Tìm UCLN của $18, 42$. Ta thực hiện như sau:

$48= 18 \cdot 2 + 12$, $r_1 = 12$

$18 = 12 \cdot 1 + 6$, $r_2 = 6$

$12 = 6 \cdot 2 + 0$, $r_3 = 0$.

Khi đó $UCLN(48,18) = UCLN(18, 12) = UCLN(12, 6) = 6$.

Định lý 1.  Cho $a,b$ là hai số nguyên dương.
Gọi $d = (a,b)$. Khi đó tồn tại các số nguyên $x,y$ sao cho $xa+yb =d$.

Chứng minh

Cách 1. Từ thuật toán Euclide trên ta có

$r_1 = a- bq, r_2 = b -r_1q_1 = b – q_1(a-bq) = (1-qq_1)b +a(-q_1) =  x_1a+y_1b$, với $y_1=1-qq_1, x_1 = -q_1$ là các số nguyên.

$r_3 = r_1 -r_2q_2 = a-bq – (x_1b+y_1a)q_2 = (1-y_1q_2)a + (-q-x_1q_2) = x_2a + y_2b$

…..

$r_n = r_{n-2} -r_{n-1}q_{n-1} = xa  + yb$.

Cách 2. Sử dụng nguyên lí cực hạn

Đặt T = ${xa + yb| x,y \in Z, xa +yb >0}$. Không mất tính tổng quát, ta có thể giả sử $a \neq 0$.

Nếu $a>0$, ta có $1.a + 0.b = a>0$, suy ra $a \in T$.

Nếu $a < 0$, ta có $-a = (-1) .a + b.0 = -a >0$, suy ra $-a \in T$. Vậy $T\neq \oslash$.

Khi đó T có phần tử nhỏ nhất, ta đặt $e = xa + yb$.
Giả sử $a = ek +r$, với $ 0 \leq r < e$ , suy ra $r = a – ek = a – (xa +yb).k = a(1 – xk) + b. yk$.

Nếu $r >0$ thì $r \leq T$ mâu thuẫn vì $e$ là phần tử nhỏ nhất của T.

Vậy $r =0$ suy ra $e|a$. Chứng minh tương tự ta có $e|b, do đó e|d$.

Mặt khác $d|a, d|b$ suy ra $d|(xa + yb)$ hay $d|e$. Từ đó ta có $d = e$.

Hệ quả 1. Cho $a, b$ là các số nguyên tố cùng nhau. Khi đó tồn tại hai số nguyên $x,y$ sao cho $xa + yb =1$.

Tính chất 5. Cho các số nguyên $a, m,n$
a) Nếu $m|a, n|a$ và $m,n$ nguyên tố cùng nhau thì $mn|a$.
b)Nếu $a|mn$ và $(a,m) = 1$ thì $a|n$.\

Chứng minh

a) Vì m|a, n|a nên có hai số x, y sao cho a = mx = ny. Vì (m,n) = 1 nên có hai số nguyên u, v thõa mãn um + vn = 1. Nhân a vào hai vế ta có: a = nym + mxvn = mn ( uy+ vx). Do đó mn|a.\\
b)Vì (a,m) =1 nên có hai nguyên x, y sao cho ax+ my =1. Suy ra n = anx + mny. Mà a|mn nên ta có a|(anx + mny) hay a|n. \\

Bội chung, bội chung nhỏ nhất

Định nghĩa 3. Cho hai số nguyên $a, b$. Số nguyên $m$ vừa chia hết cho $a$, vừa chia hết cho $n$ được gọi là bội chung của $a$ và $b$.

Ví dụ 5. Số 12 là bội chung của 2 và 3.

Nhận xét.

Nếu có trong hai số $a, b$ bằng 0 thì chỉ có 0 là bội chung của $a$ và $b$. Nếu hai số nguyên $a$ và $b$ đồng thời khác 0 sẽ có vô số bội chung. Khi đó ta xét tập các bội chung dương, tập này khác rỗng và sẽ có số nhỏ nhất. Từ đó ta có định nghĩa sau:

Định nghĩa 4. Cho hai số nguyên $a, b$ đồng thời khác 0. Số nguyên $m$ được gọi là bôi chung nhỏ nhất của $a$ và $n$ nếu thỏa đồng thời các điều kiệ sau đây:

i) $m > 0$;
ii) $a|m$ và $b|e$ thì $m|e$;
iii) Nếu $a|e$ và $b|e$ thì $m|e$.

Bội chung nhỏ nhất của hai số nguyên $a$ và $b$, kí hiệu là $lcm (a,b)$ hoặc BCNN $(a,b)$ hoặc đơn giản nhất $[a,b]$.

Ví dụ 6. Bội chung nhỏ nhất của 4 và 6 là 12.

Tính chất. Cho hai số nguyên $a, b$.

a) Nếu $m = [a,b]$ thì $(\dfrac{m}{n}, \dfrac{m}{b}) =1$.
b) $[ca,cb] = c[a,b]$.

Chứng minh
(Dành cho bạn đọc)

Tính chất 6. Cho hai số nguyên $a,b$. Khi đó:

$[a,b] =  \dfrac{ab}{(a,b)} $

Chứng minh.
Đặt $d = (a,b),m = [a,b],a = dx,b = dy$. Ta chứng minh $m = dxy$
Ta có $a|dxxy,b| dxy \Rightarrow m|dxy$
Gỉa sử $m = au = dxu, m= byv$.

Do đó $x|\dfrac{m}{d}$ và $| \dfrac{m}{d}$, mà $(x,y) =1$ nên $xy| \dfrac{m}{d}$ hay $dxy|m$.

Vậy $m= dxy = \dfrac{ab}{(a,b)}$.

Ví dụ 7. Tìm hai số tự nhiên có ước chung lướn nhất bằng 6 và bội chung nhỏ nhất bằng 36.\

Lời giải. Gọi hai số cần tìm là a va b $(a\leq b)$. Ta có $a \cdot b = 6.36 = 216$.
Ta có $a = 6m, b =6n$. Khi đó $mn =6$.
Suy ra $m =1, n = 6$ hoặc $m =2, n=3$.

Ta có hai cặp số thõa là (6,36) hoặc (12,18).

Bài tập rèn luyện.

Bài 1. Chứng minh tính chất 15.
Bài 2. Chứng minh rằng với mọi số nguyên $n$ thì $(22n+ 7,33n +10) =1$.
Bài 3. Chứng minh rằng không có các số nguyên $a, b$ thõa mãn $(a,b) = 3$ và $a+b =65$.
Bài 4. Chứng minh răng nếu $(a,b) = 1$ thì $(a +ab, b)=1$.
Bài 5. Chứng minh rằng nếu $a|b$ thì $(a,b) = |a|$ và $[a,b] = |b|$.
Bài 6. Cho $n$ là số nguyên dương. Tìm $[n, n+1]$.
Bài 7. Cho $n$ là số nguyên dương. Chứng minh răng $[9n +8,6n +5] = 54n^2 + 93n +40$.
Bài 8. Tìm tất cả các cặp số nguyên dương $a,b$ khác nhau thỏa $(a,b) = 8, [a,b] = 384$.
Bài 9. Chứng minh rằng nếu $(a,b) = 1, (a,c) =1$ thì $(a,bc) = 1$.
Bài 10. chứng minh nếu $(a,b) =1$ thì $(a^m, b^n)=1$ với mọi số nguyên dương $m,n$.