Tag Archives: IMO

Chuyên đề hình học: Bổ đề Eriq và ứng dụng

BỔ ĐỀ ERIQ VÀ ỨNG DỤNG (Trích tập san Star số 3)

Trương Tuấn Nghĩa – Lớp 12 Trường ĐHKHTN ĐHQG HN

Giới thiệu.

Bổ đề ERIQ được đặt tên bởi tác giả Kostas Vittas trên diễn đàn AoPS với nick name vittasko. (là các chữ viết tắt của cụm từ Equal Ratios In Quadrilateral). Nội dung bổ đề:

Cho tứ giác ABCD, lấy các điểm M,N nằm trên cạnh AD,BC sao cho
MAMD=NBNC.
Khi đó, trung điểm của AB,MN,CD thẳng hàng.

Chứng minh.
Gọi X,Y,Z là trung điểm của AB,MN,CD. Lấy P,Q nằm trên XM,XN sao cho DP,CQAB.

Khi đó, theo định lý Thales, ta có MAMD=AXDP=MXMP; NBNC=AYCQ=NXNQ. Suy ra
DP=CQ; MXMP=NXNQ hay MNPQ.
Do DP=CQ;DPCQ nên PCQD là hình bình hành hay Z là trung điểm PQ. \

Kết hợp với Y là trung điểm của MN, ta có X,Y,Z thẳng hàng.

Nhận xét. Ta có thể chứng minh X,Y,Z là các điểm chia cùng tỉ lệ trên AB,MN,CD thẳng hàng bằng cách tương tự. Tiếp theo, ta sẽ đến với một số các mở rộng và ứng dụng của bổ đề trên.

Ứng dụng

Bài 1.  Cho tứ giác ABCD, lấy M,N nằm trên cạnh AD,BC sao cho MAMD=NBNC. Lấy các điểm X,Y,Z sao cho các tam giác XAB,YMN,ZCD đồng dạng và X,Y,Z lần lượt nằm trên các nửa mặt phẳng bờ AB không chứa C, MN không chứa DCD chứa A. Chứng minh rằng X,Y,Z thẳng hàng.
Lời giải.
Lấy P,QXM,XN sao cho DPXA,CQXB.

Theo định lý Thales, DP=XA.MDMA,CQ=XB.NBNCMAMD=NBNC nên DP=CQ
Mặt khác vì AXB=CZD nên ZDP=ZCQ.
Do đó, ZDP=ZCQ(c.g.c) dẫn tới PZD=QZC hay CZD=PZQ.
DPXA,CQXB nên XMMP=XNNQ(=MAMD) nên MNPQ.
Lấy YXZ sao cho XYYZ=XMMP=XNNQ.
Theo định lý Thales, XYYZ=XMMP=XNNQ nên YMZP,YNZQ YM=YN(=ZP.XYXZ=ZQ.XYXZ) 
Hay MYN=MYN,YM=YN.
Do đó, YY hay X,Y,Z thẳng hàng.

Bài 2. Cho tứ giác ABCD có phân giác trong của các góc A,B,C,D đồng quy tại I. AD cắt BC tại E, AB cắt CD tại F. Gọi M,N là trung điểm AC,EF. Chứng minh rằng M,N,I thẳng hàng.
Lời giải.

Gọi P,Q là giao điểm của đường thẳng qua I, vuông góc với IB với BA,AC.
Đầu tiên, dễ thấy I là giao 3 phân giác ABE.
Do BI là phân giác ABC nên BPQ cân tại B hay I là trung điểm PQ.


Ta có BPQ=90ABE2=AEB2+BAE2,IAB=BAE2 nên PIA=AEB2.
Tương tự thì EIQ=BAE2.
Do đó, PIAQEA(g.g) nên PA.QE=PI.QI.
Hoàn toàn tương tự, PF.QC=PI.QI.
Vậy ta có PAFA=QCQE nên theo bổ đề ERIQ, M,I,N lần lượt là trung điểm của PQ,AC,EF thẳng hàng.

Bài 3. Cho tứ giác ABCD nội tiếp, không là hình thang. Gọi E,F là giao điểm của các cặp đường thẳng (AB,CD);(AD,BC). Giả sử phân giác của góc AEC,AFB cắt nhau tại I. Gọi M,N lần lượt là trung điểm của AC,BD. Chứng minh rằng IMN.

Lời giải.
Giả sử các điểm có vị trí như hình vẽ, các trường hợp khác tương tự.


Gọi P,Q lần lượt là giao điểm của FI với AB,CD.
Do ABC+CDA=180 nên FAB=FCD nên FABFCD(g.g) () và EPQ=FAB+AFI=FCD+BFI=EQP
hay tam giác EPQ cân tại E.
EI là phân giác AED nên I là trung điểm PQ.
Mặt khác theo (
), FAFB=FCFD nên theo tính chất đường phân giác, APPB=CQQD.
Do đó theo bổ đề ERIQ, trung điểm AC,BD,PQ thằng hàng hay IMN. (đpcm)

Bài 4. (AOPS). Cho ABC, trực tâm H,P bất kỳ trên BC, X bất kỳ trên HP. Gọi E,FA là giao điểm của đường tròn đường kính AX với CA,AB. Tiếp tuyến tại E,F của (AEF) cắt nhau tại T. Đường thẳng qua P vuông góc BC cắt CA,AB tại Z,Y. Gọi L là trung điểm ZY. Chứng minh rằng LT chia đôi BC.

Lời giải.
Trước hết, ta phát biểu và chứng minh hai bổ đề sau:
Bổ đề 1. Cho ABC, đường cao BE,CF. Gọi M là trung điểm của BC. Khi đó, ME,MF là tiếp tuyến của (AEF).
Bổ đề trên có thể chứng minh dễ dàng qua các phép cộng góc.
Bổ đề 2.Cho tứ giác ABCD, AB cắt CD tại E. Gọi H,K là trực tâm của EAD,EBC. Khi đó, HK là trục đẳng phương của 2 đường tròn đường kính BD,AC.
Chứng minh bổ đề
Gọi M,N là hình chiếu của B,C lên EC,EB. Khi đó, MNBC là tứ giác nội tiếp nên KN.KC=KM.KB.

Mặt khác, M,N lần lượt nằm trên đường tròn đường kính BD,ACKN.KC=KM.KB nên K nằm trên trục đẳng phương của 2 đường tròn trên. Chứng minh tương tự, HK là trục đẳng phương của đường tròn đường kính BD và đường tròn đường kính AC.

Trở lại bài toán,


Gọi M,N là giao điểm của XF,XE với CA,AB. Khi đó, theo bổ đề 1 dễ có T là trung điểm của MN nên theo bổ đề ERIQ, ta chỉ cần chứng minh BNBZ=CMCY.
Gọi U,V là hình chiếu của N,M lên BC. Theo bổ đề 2 thì HX là trục đẳng phương của đường tròn đường kính MB,NC. Dễ thấy U,V lần lượt nằm trên đường tròn đường kính CN,BM nên và P nằm trên HX,BC nên ta có PU.PC=PV.PB hay PBPU=PCPV, và theo định lý Thales thì
BNBZ=CMCY .
Vậy ta thu được LT chia đôi BC.

Bài 5. Cho ABC, P bất kỳ trên BC, J là trung điểm của AP. Gọi E,F là giao điểm của (J,JA) với CA,AB. Gọi L là tâm đường tròn ngoại tiếp JEF. Chứng minh rằng khi P di chuyển trên BC thì L chuyển động trên đường thẳng cố định.

Lời giải
Trước hết ta chứng minh bổ đề sau:
Cho ABC, lấy điểm M cố định trên BC,P bất kỳ trên BC. Gọi E,F là hình chiếu của P lên CA,AB, K,L là hình chiếu của M lên CA,AB. Khi đó, tỉ số EKFL không phụ thuộc vào vị trí của P trên BC.

Chứng minh.
Gọi X,Y là hình chiếu của M,P lên PF,MK. Khi đó,
MX=LF=MP.cosXMP=MP.cosABC; YP=KE=MP.cosYPM=MP.cosACB. 
Do đó, EKFL=cosACBcosABC.

Trở lại bài toán,


Lấy M,N cố định trên BC. X,Z là hình chiếu của M lên AB,AC; Y,T là hình chiếu của N lên AB,AC. Khi đó, theo bổ đề 1 thì dễ có được YFYX=TETZ. (1)
Do J là tâm đường tròn ngoại tiếp AEF nên FJE=2.BAC.L là tâm đường tròn ngoại tiếp của JEF nên FLE=3604.BAC.
Theo (1) và bổ đề ERIQ thì các đỉnh của tam giác cân có đáy FE,YT,XZ và có góc ở đỉnh là 3604.BAC thì thẳng hàng mà M,N cố định nên L nằm trên đường thẳng cố định. (đpcm)

Bài 6.  (Nguyễn Văn Linh) Cho ABC, đường cao AD, KAD. Gọi E,F lần lượt là giao điểm của BK,CK với CA,AB. Giả sử DE,DF cắt lại đường tròn ngoại tiếp ABD;ACD tại M,N. Gọi T là trung điểm của MN. Chứng minh rằng AT chia đôi đoạn thẳng EF.

Lời giải
Gọi BP,CQ là đường cao của ABC, đường thẳng qua A song song BC cắt DE,DF tại K,L. Theo kết quả quen thuộc DF,DE đối xứng nhau qua ADDQ,DP đối xứng nhau qua AD. Nên A là trung điểm của KL.


Khi đó, theo bổ đề ERIQ, ta chỉ cần chứng minh NLNF=MKME.
Ta có, A,M,P,D,Q nằm trên đường tròn và A,N,Q,D,C nằm trên đường tròn. (1) \
Do đó, NAQ=NDQ,MAP=MDP. Do DF,DE đối xứng nhau qua ADDQ,DP đối xứng nhau qua AD,nên QDF=PDE.
Từ (1), ta cũng có
AQN=ADN=ADM=APM.
Do đó, ANQAMP. (2) \
Mặt khác, FLAL=sinLFAsinLAF;KAKE=sinKAEsinKEA.AK=AL;FAL=ABC;EAK=ACB, nên
FLAL.KAKE=sinLFAsinFAL.sinKAEsinKEA=FLKE =sinLFAsinKEA.sinKAEsinFAL=sinACBsinABC.sinLFAsinKEA=ABAC.sinLFAsinKEA. 
Ta lại có
sinLFAsinKEA=sinNFAsinNAF.sinMAPsinMEA=ANFN.MEMA=ANAM.MEFN=AQAP.MEFN=ACAB.MEFN. (do (2)). Vậy nên FLKE=ABAC.sinLFAsinKEA=AB.ACAC.AB.MENF=MENF.

Bài 7. (Chọn đội tuyển PTNK TPHCM) Cho ABC, trực tâm H. Lấy điểm M bất kỳ trên cung BHC của (BHC). Trên BM,CM lấy các điểm E,F sao cho ECA=FBA=90. Chứng minh rằng khi M chuyển động thì trung điểm EF luôn nằm trên đường thẳng cố định.

Lời giải. Ở bài toán này, ta có hai hướng tiếp cận như sau:
Cách 1.
Gọi N là giao điểm của CE,BF. Lấy P đối xứng với N qua BC, BP,CP lần lượt cắt CE,BF tại X,Y. Dễ dàng chứng minh B,H,M,P,C nằm trên đường tròn.


Ta sẽ chứng minh XEYF không đổi khi M chuyển động trên cung BHC.
Do BMC=BNC=180BAC nên CME=CNF hay 4 điểm M,N,E,F nằm trên đường tròn nên CFY=BEX. (1)
Mặt khác, do B,H,M,P,Cnằm trên đường tròn nên YCF=MCP=XBE. (2)
Từ (1) và (2) suy ra CYFBXE(g.g). Do đó, XEYF=BXCY không đổi.
Vậy XEYF không đổi khi M chuyển động trên cung BHC nên theo bổ đề ERIQ, trung điểm của EF luôn nằm trên đường thẳng cố định. \medskip

Cách 2. Trước hết ta phát biểu và chứng minh bổ đề sau: \textbf{(IMO2009 Shortlist G4)} Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O). AC cắt BDE, AD cắt BC tại F. Gọi M,N lần lượt là trung điểm của AB,CD. Khi đó, EF tiếp xúc với đường tròn ngoại tiếp của EMN.
Chứng minh.
Gọi I là trung điểm của EF. Xét tứ giác toàn phần AEBF.CDI,M,N lần lượt là trung điểm của các đường chéo EF,AB,CD nên I,M,N thẳng hàng.


Ta sẽ chứng minh IM.IN=IE2.
Gọi L,P,T lần lượt là giao điểm của AB với CD, EF với AB,CD. Khi đó,
(LP,AB)=(LT,CD)=1
nên áp dụng hệ thức MaclaurinABCD là tứ giác nội tiếp, ta thu được
LM.LP=LA.LB=LC.LD=LT.LN
nên 4 điểm M,P,N,T nằm trên đường tròn.
Do đó, IM.IN=IP.IT.
Mặt khác, ta lại có (EF,PT)=1 nên theo IE2=IT.IP.
Vậy IM.IN=IE2. Do đó, EF là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp EMN. (đpcm)

Trở lại bài toán,
Gọi N là giao điểm của CE,BF. Lấy I,P,Q lần lượt là trung điểm của BC,EF,MN.

Theo lời giải thứ nhất, ta có 4 điểm M,N,E,F nằm trên đường tròn nên theo bổ đề 4 thì BC là tiếp tuyến của (QCP) hay IC2=IQ.IP.

Do đó, IIIC2:PQ. (1)
Mặt khác VN2:QMM chuyển động trên cung BHC nên Q chuyển động trên đường tròn (ω) cố định. (2)

Từ (1) và (2), ta thu được P chuyển động trên đường thẳng ảnh của (ω) qua IIIC2:PQ.

Nhận xét. Qua các bài toán trên, ta có thể thấy được ứng dụng của bổ đề ERIQ trong các bài toán hình học. Sau đây sẽ là một số các bài toán luyện tập.

Bài tập tự giải.

  1. Cho ABC nội tiếp (O). Tiếp tuyến của (O) tại A cắt tiếp tuyến của (O) tại B,C lần lượt tại E,F. Gọi M,N là trung điểm của BF,CE. Đường thẳng qua O và vuông góc với OA cắt BC tại S. Chứng minh rằng MN chia đôi SO.

  2. Cho ABC, trực tâm H, trung tuyến AM. P bất kỳ trên HM. Đường tròn đường kính AP cắt CA,AB tại E,F. Tiếp tuyến tại E,F của (AEF) cắt nhau tại T. Chứng minh rằng TB=TC.

  3. Cho ABC, đường tròn (K) đi qua B,C cắt CA,AB tại E,F. Gọi H là giao điểm của BE,CF. Lấy P bất kỳ trên BC. Đường thẳng qua P và song song với AH cắt CA,AB tại X,Y.Lấy Q bất kỳ trên HP. Đường thẳng qua Q song song với BE,CF cắt CA,AB tại X,Y,Z,T. \
    a) Chứng minh rằng 4 điểm X,Y,Z,T nằm trên đường tròn (L). \
    b) KL cắt trung trực PQ tại Z. Chứng minh rằng ZPQKBC.

  4. Cho ABC, P bất kỳ trên BC. Đường thẳng qua P song song với CA,AB cắt trung trực BA,AC tại M,N. Chứng minh rằng khi P chuyển động trên BC, tâm đường tròn ngoại tiếp của MNP luôn nằm trên một đường thẳng cố định.

  5. (Việt Nam TST 2008) Cho ABC nhọn không cân nội tiếp (O). Với kR+, trên các đoạn phân giác AD,BE,CF, lấy M,N,P sao cho AMAD=BNBE=CPCF=k.

Vẽ đường tròn (O1) đi qua A,M và tiếp xúc với OA;

Vẽ đường tròn (O2) đi qua B,N và tiếp xúc với OB;

vẽ đường tròn (O3) đi qua C,P và tiếp xúc với OC.

Tìm tất cả các giá trị k sao cho (O1),(O2),(O3) có đúng hai điểm chung.

  1. Cho tam giác ABC nhọn không cân có điểm D thay đổi trong tam giác sao cho ABD=ACD, lấy EAB,FAC sao cho D là trực tâm tam giác AEF. Chứng minh rằng:
    a) Trung tuyến đỉnh D của tam giác DEF luôn đi qua điểm cố định.
    b) Trung trực EF luôn đi qua điểm cố định.
    c) Tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác (DEF) luôn thuộc đường cố định.
    d) Trục đẳng phương của (BDE),(CDF) luôn đi qua một điểm cố định.

Tài liệu tham khảo.

  1. Nguyễn Văn Linh, Về bài 3 đề VMO 2016.
  2. Nguyễn Văn Linh, 2015, Định lý ERIQ, \url{https://nguyenvanlinh.wordpress.com
  3. Diễn đàn \url{artofproblemsolving.com/community
  4. Trần Quang Hùng, Các bài giảng đội tuyển.

IMO 2010 – Chứng minh tam giác cân

Đề bài. (IMO 2010) Cho hai đường tròn w1w2 cắt nhau tại MN. Gọi l là tiếp tuyến chung của w1,w2 sao cho l gẩn M hơn N. Gọi tiếp điểm của l với w1A, với w2B. Đường thẳng qua M song song với l cắt w1 tại C và cắt w2 tại D. Đường thẳng CADB cắt nhau tại E; đường thẳng ANCD cắt nhau tại P; BNCD cắt nhau tại Q. Chứng minh rằng EP=EQ.

Gợi ý

Gọi F là giao điểm của NMAB. Ta có PF/(w1)=FA2,PF/(w1)=FB2MN là trục đẳng phương của w1w2, suy ra FA=FB.

Gọi F là giao điểm của NMAB. Ta có PF/(w1)=FA2,PF/(w1)=FB2MN là trục đẳng phương của w1w2, suy ra FA=FB.

PQ||AB, suy ra M là trung điểm của PQ.

Ta có FBA=FDM=ABMFAB=BAM. Suy ra AEM=BEM.  Suy ra BE=BM,AE=AMAB là trung trực của EM, suy ra EMAB. Do đó EMPQ.

EMPQMP=MQ nên tam giác EPQ cân.