Đề và đáp án ôn thi học kì 1 – Toán 8

Thời gian trôi qua rất nhanh, mới ngày nào bước vào năm học giờ đã chuẩn bị thi học kì một. Trong giai đoạn ôn thi căng thẳng này, các em cần phải chú một số điều sau đây:

  • Tổng hợp các kiến thức đã học, làm lại các dạng bài tập thầy cô hay ra.
  • Chỗ nào hổng phải hỏi bạn, hỏi thầy để được khắc phục ngay lập tức.
  • Rủ các bạn học chung để đạt hiệu quả cao nhất.
  • Giải các đề ôn tập là một trong những việc quan trọng giúp hệ thống kiến thức và rèn luyện trình bày bài toán, ngoài ra còn phải canh thời gian để làm kịp giờ.

Để giúp các em ôn thi tốt các Giáo viên trẻ của Star Education có chọn lựa và giải một số đề toán ôn thi học kì một. Chúc các em thành công.

Link Download

STAR_L8_ON-TAP_1920 (1) (Phiên bản V1.1 – sẽ update chỉnh sửa sau)

Đường đẳng giác, đường đối trung

ĐƯỜNG ĐẲNG GIÁC, ĐƯỜNG ĐỐI TRUNG
Nguyễn Tăng Vũ

1. Đường đẳng giác
1.1 Định nghĩa
Định nghĩa 1. Cho góc xOy^. Ta nói hai đường thẳng d1d2 là các đường đẳng giác trong góc đã cho nếu chúng cùng đi qua đỉnh O và đối xứng với nhau qua phân giác của góc đó.
Ví dụ 1.
a) Một trường hợp tầm thường là: Đường phân giác là đẳng giác với chính nó.
b) Trong một tam giác vuông, đường cao và trung tuyến xuất phát từ đỉnh góc vuông là hai đường đẳng giác.
c) Tổng quát hơn, nếu tam giác ABC nội tiếp trong đường tròn (O) thì AO và đường cao hạ từ đỉnh A xuống cạnh BC là hai đường đẳng giác của góc BAC^.

Bạn đọc có thể kiểm tra một cách dễ dàng các ví dụ trên.
1.2 Các tính chất cơ bản
1.2.1 Tiêu chuẩn để hai đường thẳng là đẳng giác của một góc
Định lý 1 (Định lý Steiner). Cho tam giác ABC và hai điểm D,E trên cạnh BC. Khi đó, ADAE là hai đường đẳng giác của góc BAC^ khi và chỉ khi
BDDCBEEC=AB2AC2.(1)
Chứng minh.
a) Phần thuận. Giả sử ADAE là hai đường đẳng giác của góc BAC^, ta sẽ chứng minh đẳng thức (1) cũng được thỏa mãn. Ta có\ BDDC=SBADSDAC=ADABsinBAD^ADACsinDAC^=ABACsinBAD^sinDAC^.(2)
Tương tự, ta cũng có
BEEC=ABACsinBAE^sinEAC^.(3)
Mặt khác, do AD,AE là hai đường đẳng giác của góc BAC^ nên
BAD^=EAC^,DAC^=BAE^. (4)
Từ đây kết hợp với (2) và (3), ta thu được ngay đẳng thức (1).
b) Phần đảo. Giả sử AD,AE thỏa (1), ta chứng minh ADAE là hai đường đẳng giác ứng với góc A. Vẽ AD là đường đẳng giác của AE(DBC). Khi đó ta có hệ thức
BDDCBEEC=AB2AC2.
Kết hợp với (1), ta có BDDC=BDDC. Suy ra DD, tức ADAE là hai đường đẳng giác.
Định lý 2. Cho góc xOy^ và đường thẳng d1 qua O,A là một điểm bất kỳ trên d1. Gọi H,K lần lượt là hình chiếu của A trên Ox,Oy. Khi đó, đường thẳng d2 là đường đẳng giác của d1 ứng với góc xOy^ khi và chỉ khi d2 qua O và vuông góc với HK.
Chứng minh. Chứng minh định lý này khá đơn giản, để thuận tiện ta sử dụng góc hình học.

a) Phần thuận. Giả sử d2 là đường đẳng giác của d1, ta sẽ chứng minh d2HK. Ta có OHAK là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính OA nên
AOH^=AKH^.
Mặt khác, ta lại có KOB^=AOH^, nên từ trên suy ra KOB^=AKH^.
AKH^+HKO^=900 nên ta có AKH^+HKO^=900, từ đó suy ra OBHK.
b) Phần đảo. Giả sử d2 đi qua O và vuông góc với KH, ta sẽ chứng minh d2 là đường đẳng giác của d1. Gọi đường thẳng d là đường đẳng giác của d1 ứng với góc xOy^. Theo phần thuận ta có dHK, suy ra d trùng d2. Vậy d2 là đường đẳng giác của d1.
Hệ quả 1.Gọi A1,A2 lần lượt là điểm đối xứng của A qua OxOy. Khi đó, đường trung trực của đoạn A1A2 là đường đẳng giác của OA.
1.2.2 Các tính chất cơ bản
Định lý 3. Cho góc xOy^.AB là hai điểm sao cho OA,OB là hai đường đẳng giác ứng với góc xOy^.A1,A2 lần lượt là hình chiếu của A trên Ox, OyB1, B2 lần lượt là hình chiếu của B trên Ox, Oy. Khi đó, ta có các điều sau:
a) Bốn điểm A1,A2,B1,B2 cùng nằm trên một đường tròn có tâm là trung điểm của AB;
b) AA1·BB1=AA2·BB2.
Chứng minh.

a) Ta có
OA1=OAcosAOA1^,OB1=OBcosBOB1^\
OA2=OAcosAOA2^,OB2=OBcosBOB2^.\
Suy ra OA1OB1=OA2OB2. Do đó, bốn điểm A1,A2,B1B2 cùng thuộc một đường tròn. Hơn nữa tâm của đường tròn này chính là trung điểm của AB.
b) Kết quả này được suy ra trực tiếp từ định nghĩa đường đẳng giác.
Định lý 4. Cho tam giác ABC. Các cặp đường thẳng da,da là đường đẳng giác ứng với góc A, định nghĩa tương tự với db,dbvàdc,dc. Khi đó, da,db,dc đồng quy tại P thì  da,db,dc đồng quy tại P. hoặc đôi một song song.
Chứng minh.

Sử dụng định lý Ceva dạng lượng giác ta chứng minh định lý 4 như sau: Giả sử da,db,dc đồng quy tại P, ta có
sin(da,c)sin(da,b)sindb,asin(db,c)sin(dc,b)sin(dC,a)=1.
Lại có (da,c)=(da,b)(da,b)=(da,c) nên
sin(da,c)sin(da,b)=sin(da,b)sin(da,c).
Tương tự ta cũng có:
sin(db,a)sin(db,c)=sin(db,c)sin(db,a), sin(dc,b)sin(dc,a)=sin(dc,a)sin(dc,b).
Từ những kết quả này, ta suy ra
sin(da,b)sin(da,c)=sin(db,c)sin(db,a)=sin(dc,a)sin(dc,b)=1.
Do đó theo định lý Ceva thì da,db,dc đồng quy hoặc song song.

Chú ý: Nếu P thuộc đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC thì da,db,dc đôi một song song.
Định lý được chứng minh. Từ định lý 4, ta có định nghĩa sau:
Định nghĩa 2. Hai điểm được gọi là hai điểm đẳng giác nếu các cặp đường thẳng nối chúng với mỗi đỉnh là những cặp đường đẳng giác.
Ví dụ 2. Trong một tam giác thì tâm đường tròn ngoại tiếp và trực tâm là hai điểm đẳng giác.
Áp dụng định lý 3 ta có định lý sau:

Định lý 5. Cho Pp là hai điểm đẳng giác đối với tam giác ABC. Gọi X,Y,Z lần lượt là các hình chiếu của P trên các cạnh BC,AC,ABX,Y,Z lần lượt là các hình chiếu của P trên các cạnh BC,AC,AB. Khi đó, sáu điểm X,Y,Z,X,Y,Z cùng nằm trên một đường tròn.
Một hệ quả của định lý 5 là định lý về đường tròn Euler:
Định lý 6. Trong một tam giác, chân các đường cao và trung điểm các cạnh thì cùng thuộc một đường tròn, tâm đường tròn Euler chính là trung điểm của đoạn thẳng nối trực tâm và tâm ngoại tiếp tam giác.
1.3 Một số bài toán áp dụng
Bài toán 1. Cho tam giác ABC. Đường tròn thay đổi qua BC cắt các đường thẳng ABAC tại DE. Chứng minh rằng tâm I của đường tròn ngoại tiếp tam giác ADE di chuyển trên một đường thẳng cố định.

Chứng minh.

Ta có tam giác ADE và tam giác ACB đồng dạng, suy ra hai tam giác AIDAOC đồng dạng, do đó DAI^=OAC^.Kết quả này cho thấy AIAO là hai đường đẳng giác đối với góc A. Mà đường cao AH của tam giác ABCAO cũng là hai đường đẳng giác. Từ đây suy ra IAH cố định.
Nhận xét. Đây là bài toán thi vào trường Phổ thông Năng khiếu năm 2011 và là một bài toán khá dễ. Ta không cần phải sử dụng tới khái niệm đẳng giác. Tuy nhiên, qua bài này ta có một dấu hiện để nhận biết được hai đường đẳng giác: Cho hai điểm D,E thuộc các đường thẳng ABAC sao cho tam giác ADE đồng dạng với tam giác ACB . Khi đó các đường thẳng tương ứng của hai tam giác ADEABC qua A là hai đường đẳng giác của góc BAC^.
Cụ thể hơn: Cho tam giác ABC. Nếu DE là đường đối song của BC thì trung tuyến (đường cao…) xuất phát từ A của tam giác ADE và tam giác ABC là hai đường đẳng giác.
Đây là một ý khá hay để ta giải được các bài toán. Ta xét ví dụ sau:

Bài toán 2. Chứng minh rằng trong một tam giác, các đường thẳng kẻ từ tâm của đường tròn bàng tiếp trong mỗi góc, vuông góc với cạnh đối diện, đồng quy tại một điểm.
Chứng minh.


Gọi Ia,Ib,Ic lần lượt là tâm đường tròn bàng tiếp ứng với đỉnh A,B,C. Dễ dàng chứng minh IaA,IbB,IcC là các đường cao của tam giác IaIbIc. Vì BCIaIb là hai đường đối song nên theo tích chất trên ta có đường thẳng qua A vuông góc với BC và đường thẳng IaA là hai đường đẳng giác ứng với góc IbIaIc. Áp dụng định lý 4, ta có điều cần chứng minh.\
Bài toán 3 (Nga, 2010). Đường tròn nội tiếp của tam giác nhọn ABC tiếp xúc với các cạnh AB,BC,AC lần lượt tại C1,A1,B1. Các điểm A2,B2 lần lượt là trung điểm của các đoạn B1C1,A1C1. Gọi P là giao điểm của đường tròn nội tiếp và CO, với O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Gọi N,M là giao điểm thứ hai của PA2,PB2 với đường tròn nội tiếp. Chứng minh rằng giao điểm của ANBM thuộc đường cao hạ từ C của tam giác ABC.
Chứng minh.

Ta biết rằng đường cao hạ từ CCO là hai đường đẳng giác. Các đường thẳng CO,BP,AP cắt nhau tại P. Do vậy, ta chỉ cần chứng minh (AP,AN)(AP,AM) là các cặp đường đẳng giác ứng với góc AB của tam giác ABC.
Từ đây, ta đi đến lời giải cho bài toán này như sau: Gọi I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC, K là giao điểm của ANBM. Áp dụng phương tích của điểm P đối với đường tròn (I) và đường tròn ngoại tiếp tứ giác AC1IB1, ta có
A2IA2A=A2C1A2B1,A2C1A2B1=A2NA2P.
Từ đó suy ra
A2NA2P=A2IA2A.
Đẳng thức này cho thấy ANIP là tứ giác nội tiếp. Hơn nữa IN=IP nên ta có AI là phân giác góc NAP^, do đó ANAP là hai đường đẳng giác ứng với góc A.

Chứng minh tương tự ta cũng có BMBP là hai đường đẳng giác của góc B. Mà AP,BP,CO đồng quy tại IAN,BM cắt nhau tại K, nên CK là đường đẳng giác của CO. Suy ra K thuộc đường cao hạ từ C của tam giác ABC.

2. Đường đối trung
2.1 Định nghĩa
Định nghĩa 3.Trong một tam giác, đường đẳng giác với trung tuyến xuất phát từ một đỉnh được gọi là đường đối trung của tam giác.
Ví dụ 3. Trong một tam giác vuông thì đường cao xuất phát từ đỉnh chính là đường đối trung.
2.2. Các tính chất cơ bản
Đường đối trung là đường đẳng giác với trung tuyến nên sẽ có các tính chất của cặp đường đẳng giác. Từ các định lý 1, 2, 3, 4 và 5, ta có các tính chất sau:
\begin{enumerate}
\item Cho tam giác ABC. Ta có AD (D ∈ BC) là đường đối trung khi và chỉ khi:\
a) DBDC=AB2AC2;\
b) sinDAB^sinDAC^=ABAC;\
c) DHDK=ABAC(H,K lần lượt là hình chiếu của D lên AB,AC.
\item Các đường đối trung giao nhau tại một điểm gọi là điểm Lemoine. Chú ý rằng:
a) Điểm Lemoine và trọng tâm là hai điểm đẳng giác;
b) Điểm Lemoine có nhiều tính chất hay, ta sẽ xét các tính chất đó trong phần bài tập.

2.3 Cách dựng đường đối trung và áp dụng

Dựa vào các tính chất của đường đối trung, trong phần này ta sẽ xét xét các cách dựng đường đối trung. Qua đó, ta xem xét một vài ví dụ liên quan tới đường đối trung của tam giác.
Bài toán 4. Cho tam giác ABC. Trên đường thẳng AB lấy một điểm D và trên đường thẳng AC lấy một điểm E sao cho DE là đường đối song của BC. Chứng minh rằng trung tuyến của tam giác ADE là đường đối trung của tam giác ABC.

Bài toán này có thể được chứng minh dựa vào nhận xét sau bài toán 1 (bạn đọc có thể tự chứng minh).
Bài toán 5. Cho tam giác ABC. Tiếp tuyến tại BC của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC cắt nhau tại P. Chứng minh rằng AP là đường đối trung của tam giác ABC.
Chứng minh.

a) Cách 1. Gọi D là giao điểm của APBC, ta có\
BDDC=SABPSACP=ABBPsinABPACCPsinACP=ABACsinACBsinABC=AB2AC2
Do đó AP là đường đối trung của tam giác ABC.


b) Cách 2. Gọi D,E là giao điểm của AB,AC với đường tròn tâm M bán kính MBO là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Ta cần chứng minh DE là đường kính của đường tròn. Thật vậy ta có
DBE^=BAE^+AEB^=BOC^2+BPC^2=900,
nên DE là đường kính và P là trung điểm của DE. Từ đây, dễ dàng suy ra AP là đường đối trung của tam giác ABC.
Sau đây ta xét một vài ví dụ có liên quan đến đường đối trung.
Bài toán 6 (Đề chọn đội tuyển trường Phổ thông Năng khiếu, 2010). Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O)A cố định và B,C thay đổi trên (O) sao cho BC luôn song song với một đường thẳng cố định. Các tiếp tuyến của (O) tại BC cắt nhau tại K. Gọi M là trung điểm của BC,N là giao điểm của AM với (O). Chứng minh đường thẳng KN luôn qua một điểm cố định.
Chứng minh.

Gọi D,P lần lượt là giao điểm của KN, AP(O). Vì BC có phương không đổi nên KM là đường thẳng cố định. Theo trên, ta thấy AK là đường đối trung, suy ra BAP^=NAC^. Từ đó ta chứng minh được P,N đối xứng nhau qua đường thẳng KM cố định. Khi đó dễ dàng suy ra D đối xứng với A qua đường thẳng KM nên D cố định.
Bài toán 7. Cho tam giác ABC. Một đường tròn thay đổi qua BC cắt các cạnh ABAC tại DE. Tiếp tuyến tại DE của đường tròn ngoại tiếp tam giác ADE cắt nhau tại P. Chứng minh rằng P luôn thuộc một đường thẳng cố định.
Chứng minh. Nhận xét P thuộc đường đối trung của tam giác ADE. Mà BC là đường đối song của DE nên trung tuyến AM của tam giác ABC là đường đối trung của tam giác ADE. Do đó P thuộc AM cố định.
Bài toán 8. Cho tam giác ABC nhọn khác tam giác cân. M là trung điểm của BC. DE là các điểm thuộc AM sao cho AD=BDAE=EC.DB cắt CE tại F. Một đường tròn qua BC cắt các cạnh AB,AC lần lượt tại HK. Chứng minh rằng AF đi qua trung điểm của HK.
Chứng minh.

Ta thấy rằng HK là đường đối song của BC nên để chứng minh AF qua trung điểm của HK thì ta chỉ cần chứng minh AF là đường đối trung của tam giác ABC. Áp dụng định lý sine cho tam giác ABF và tam giác ACF, ta có
ABAF=sinAFB^sinABF^=sinAFB^sinBAD^ (1)
ACAF=sinAFC^sinACF^=sinAFC^sinEAC^.(2)
D,E thuộc trung tuyến AM nên ta có
sinDAB^sinEAC^=ACAB.(3)
Từ (1), (2) và (3), ta suy ra sinAFB^=sinAFC^, tức
AFB^=AFC^.(4)
Mặt khác ta lại có:
BFC^=FDE^+FED^=2BAD^+2EAC^=2BAC^=BOC^.
Kết hợp với trên, ta được
AFB^=AFC^=1800BAC^.
Như vậy, ta có
FAC^+FCA^=BAC^=BAD^+CAD^.
FCA^=CAD^ nên FACBAD. Vậy AF là đường đối trung của tam giác ABC.
Từ đó suy ra điều cần chứng minh.
Nhận xét. Sau khi đã chỉ ra được BFC^=BOC^ thì ngoài cách chứng minh như trên, ta còn có một cách khác để hoàn tất bài toán như sau: Từ BFC^=BOC^, ta có tứ giác BFOC nội tiếp. Gọi P là giao điểm của AF và (BFOC). Từ (4) suy ra PB=PC. Điều này chứng tỏ OP là đường kính và PBOB,PCOC. Suy ra PB,PC là tiếp tuyến của (ABC) và như thế, AP là đường đối trung của tam giác ABC. Từ đây ta có ngay điều phải chứng minh. Qua cách chứng minh này, ta thấy OFAFF thuộc đường tròn đường kính AO. Đây chính là nội dung của bài toán thi Olympic Toán toàn nước Mỹ năm 2008: Cho tam giác ABC nhọn và không phải tam giác cân, đường trung trực của ABAC cắt trung tuyến AM tại DE.F là giao điểm của BDCE. Gọi N,P lần lượt là trung điểm AB,ACO là tâm được tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Chứng minh rằng bốn điểm N,F,O,P cùng nằm trên một đường tròn.

3 Bài tập tự luyện
Bài tập 1. Cho tam giác ABCO là tâm đường tròn ngoại tiếp. Gọi Oa,Ob,Oc lần lượt là tâm đường tròn ngoại tiếp các tam giác OBC, OACOAB. Chứng minh rằng AOa,BOb,COc đồng quy tại điểm KK là điểm đẳng giác của tâm đường tròn Euler của tam giác ABC. (K được gọi là điểm Kosnita.)
Bài tập 2. Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O)P là điểm sao cho PB,PC là các tiếp tuyến với đường tròn (O). Trên ABAC ta lấy các điểm KH sao cho PKACPHAB. Chứng minh rằng các điểm H,K và trung điểm các cạnh AB,AC cùng nằm trên một đường tròn.
Bài tập 3 (APMO, 2010). Cho tam giác ABC nhọn thỏa điều kiện AB>BC,AC>BC. Gọi HO lần lượt là trực tâm và tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Giả sử đường tròn ngoại tiếp tam giác AHC cắt đường thẳng AB tại điểm M khác A, và đường tròn ngoại tiếp tam giác AHB cắt đường thẳng AC tại điểm N khác A. Chứng minh rằng tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác MNH thuộc đường thẳng OH.
Bài tập 4. Cho tam giác ABC cân tại A, và P là một điểm nằm trong tam giác sao cho PBA^=PCB^. Gọi M là trung điểm của BC, chứng minh rằng APC^=MPB^=1800.
Bài tập 5. Cho đường tròn (O) và hai điểm A,B cố định trên đường tròn, M là trung điểm của AB. Điểm C thay đổi trên cung lớn AB. Đường trung trực của ACBC cắt CM lần lượt tại DE. Gọi F là giao điểm của ADBE. Chứng minh rằng CF luôn đi qua một điểm cố định khi C thay đổi.
Bài tập 6 (Nga, 2010). Một điểm B thay đổi trên dây AC của đường tròn (ω). Đường tròn đường kính ABBC có tâm là O1O2 cắt (ω) lần lượt tại DE. Tia O1DO2E cắt nhau tại F, tia ADCE cắt nhau tại G. Chứng minh rằng FG đi qua trung điểm của AC.
Bài tập 7. Cho tam giác ABC. Một đường thẳng (d) thay đổi luôn song song với BC cắt ABAC lần lượt tại M,N. Gọi I là giao điểm của BNCM. Đường tròn ngoại tiếp tam giác BIMCIN cắt nhau tại P (khác I). Chứng minh rằng P luôn thuộc một đường thẳng cố định khi (d) thay đổi.
4. Lời kết
Bài viết này không đi sâu nghiên cứu các tính chất của đường đẳng giác, điểm đẳng giác, mà chỉ nêu lên một khái niệm khá phổ biến trong hình học nhưng có thể còn lạ lẫm với nhiều học sinh, qua đó giúp cho các em có thêm một hướng nhìn khi giải các bài toán hình học. Bạn nào yêu thích có thể nghiên cứu thêm trong các tài liệu tham khảo.

Rút gọn phân thức cơ bản

Phương pháp giải: Để rút gọn các phân thức đơn giản dạng AB, ta làm các bước sau:

  • Phân tích nhân tử AB.
  • Rút gọn cho thừa số chung của AB.

Ví dụ 1. Rút gọn phân thức

a) x22xy+y2x2y2
b) ax2+2axy+ay2ax3+ay3

Giải

a) x22xy+y2x2y2

=(xy)2(xy)(x+y)

=xyx+y.

b) ax2+2axy+ay2ax3+ay3

=a(x2+2xy+y2)a(x3+y3)

=(x+y)2(x+y)(x2xy+y2)

=x+yx2xy+y2.

 

Ví dụ 2. Rút gọn phân thức

a) x33x+2x22x+1
b) x2xyx+yx2+xyxy.

Giải

a) x33x+2x22x+1

=x3x2x+2(x1)2

=(x3x)(2x2)(x1)2

=x(x1)(x+1)2(x1)(x1)2

=(x1)[x(x+1)2](x1)2

=x(x+1)2x1.

b) x2xyx+yx2+xyxy

=(x2xy)(xy)(x2+xy)(x+y)

=x(xy)(xy)x(x+y)(x+y)

=(xy)(x1)(x+y)(x1)

=xyx+y.

Bài tập

Bài 1. Rút gọn các phân thức sau

a) 6x3y29x2y.
b) 12x3y218xy5.
c) 6xy34x2y.
d) 15x(x+5)320x2(x+5)
e) 8(x2xy)12x(xy)2.

Bài 2. Rút gọn các phân thức sau

a) x2+xy+x+yx2xy+xy.
b) 25(x2)20x(2x).
c) x(4x)2x4.
d) (xy)2x(yx)3.
Bài 3. Rút gọn các phân thức sau

a) 6x2y28xy5.
b) 10xy2(x+y)15xy(x+y)3
c) 2x2+2xx+1.
d) x(x2)(2x)3.

Bài 4. Rút gọn các phân thức

a) x44x2x(x+2)2.
b) x2+2xx2+4x+4.
c) 8x(1x)12x2(x1)3.
d) xyx2y(xy)3.
e) x3y3xy2x2y.

Bài 5. Rút gọn các phân thức

a) 36(x2)33216x.
b) x2xy5y25xy.
c) 3x212x+12x48x.
d) 7x2+14x+73x2+3x.

Đồ thị hàm số bậc hai

Đồ thị của hàm số y=ax2 (a0)

Đồ thị của hàm số y=ax2 (a0) là một đường cong đi qua gốc tọa độ và nhận trục Oy làm trục đối xứng. Đường cong đó được gọi là một parabol với đỉnh O.

Nếu a>0 thì đồ thị nằm phía trên trục hoành, O là điểm thấp nhất của đồ thị.

Nếu a<0 thì đồ thị nằm phía dưới trục hoành, O là điểm cao nhất của đồ thị.

Cách vẽ đồ thị của hàm số y=ax2 (a0)

Ví dụ 1: Vẽ đồ thị của hàm số y=2x2

Bảng giá trị:

Vẽ đồ thị:

Ví dụ 2: Tìm a biết đồ thị (P):y=ax2 đi qua điểm A(2;14). Từ đó chứng minh B(4;1) thuộc đồ thị (P).

Giải

Ta có: A(P)14=a.(2)2a=116

Vậy (P):y=116x2.

Ta có: yB=1=116.42=116.xB2

Suy ra B(P).

Ví dụ 3: Cho parabol (P):y=x2. Tìm điểm M trên (P) sao cho hoành độ bằng 4 lần tung độ.

Giải

Điểm M có hoành độ bằng 4 lần tung độ nên M(4yM;yM)

Ta có: M(P)yM=(4yM)2yM=0 hoặc yM=116.

Vậy M(0;0) hoặc M(14;116).

Ví dụ 4: Cho parabol (P):y=2x2 và đường thẳng d:y=3x+2. Tìm tọa độ giao điểm của (P)d.

Giải

Phương trình hoành độ giao điểm của (P)d là:

2x2=3x+22x23x2=0x=2 hoặc x=12

Với x=2y=8

Với x=12y=12

Vậy tọa độ giao điểm là A(2;8)B(12;12).

Bài tập:

Bài 1: Vẽ đồ thị của các hàm số sau:

a) y=2x2

b) y=x22

c) y=x23

Bài 2: Tìm a biết đồ thị (P):y=ax2 đi qua:

a) A(1;2)

b) B(1;4)

c) C(2;8)

Bài 3: Cho hàm số: y=14x2

a) Vẽ đồ thị (P) của hàm số.

b) Các điểm nào sau đây thuộc đồ thị (P): A(2;1);B(1;1);C(1;14)?

Bài 4: Trên mặt phẳng tọa độ cho parabol (P):y=ax2.

a) Biết (P) đi qua điểm M(2;1), tìm hệ số a. Vẽ parabol (P) vừa tìm được.

b) Tìm tung độ của điểm thuộc parabol có hoành độ x=2.

c) Tìm các điểm thuộc parabol có tung độ y=9.

Bài 5: Cho parabol (P):y=mx2 và đường thẳng (D):y=2x1.

a) Tìm m để (P) đi qua điểm A(2;8).

b) Tìm m để (P) tiếp xúc với (D).

Bài 6: Một vật chuyển động với vận tốc được tính theo thời gian bởi công thức v=2t2 với t0. Một vật khác chuyển động cùng lúc với vận tốc được tính theo thời gian là v=3t+2.

a) Vẽ đồ thị hàm số biểu diễn vận tộc của hai vật trên cùng một hệ trục tọa độ.

b) Tìm thời điểm hai vật có vận tốc bằng nhau.

 

 

Hàm số bậc hai y=ax2 (a0)

Hàm số y=ax2 (a0)

Ví dụ 1: Một số loại gạch lát nền hình vuông có nhiều kích cỡ khác nhau.

Nếu gọi x (cm) là chiều dài cạch của một miếng gạch thì diện tích của một miếng gạch là S=x2.

Công thức S=x2 là một hàm số bậc hai có dạng y=ax2 với a=1.

Ví dụ 2:

a) Xác định hệ số a của các hàm số sau: y=3x2, y=2x2, y=23x2.

b) Tính giá trị tương ứng của y trong bảng sau:

Giải

a) Hàm số y=3x2 có hệ số a=3.

Hàm số y=2x2 có hệ số a=2.

Hàm số y=23x2 có hệ số a=23.

b)

Tính chất: Hàm số y=ax2 (a0) xác định với mọi x thuộc R.

  • Nếu a>0 thì hàm số đồng biến khi x>0, nghịch biến khi x<0.
  • Nếu a<0 thì hàm số đồng biến khi x<0, nghịch biến khi x>0.

Ví dụ 3: 

a) Hàm số y=3x2 xác định với mọi xRa=3>0 nên hàm số đồng biến khi x>0 và nghịch biến khi x<0.

b) Hàm số y=2x2 xác định với mọi xRa=2<0 nên hàm số đồng biến khi x<0 và nghịch biến khi x>0.

Nhận xét:

  • Nếu a>0 thì y>0 với mọi x0; y=0 khi x=0. Giá trị nhỏ nhất của hàm số là y=0.
  • Nếu a<0 thì y<0 với mọi x0; y=0 khi x=0. Giá trị lớn nhất của hàm số là y=0.

Bài tập:

Bài 1: Cho hàm số y=f(x)=5x2.

a) Xác định hệ số a. Tìm điều kiện của x để hàm số đồng biến, nghịch biến.

b) Tính f(2), f(25), f(3).

c) Tìm x khi f(x)=1, f(x)=0, f(x)=3.

Bài 2: Diện tích S (m2) của một hình tròn sẽ phụ thuộc vào bán kính r (m) của hình tròn đó.

a) Lập hàm số của S theo r. Xác định hệ số a.

b) Diện tích hình tròn sẽ thay đổi như thế nào nếu bán kính giảm đi 2 lần? Bán kính tăng lên 3 lần?

Bài 3: Một vật rơi từ độ cao 144 m xuống mặt đất. Biết rằng quãng đường chuyển động s (m) của vật phụ thuộc vào thời gian t (giây) thông qua công thức: s=4t2.

a) Tính quãng đường vật đi được sau 3 giây. Lúc đó vật còn cách mặt đất bao nhiêu mét?

b) Sau bao lâu thì vật chạm đất?

c) Tính quãng đường đi được trong giây thứ 3.

Bài 4: Lực F(N) của gió khi thổi vuông góc vào cánh buồm tỉ lệ thuận với bình phương vận tốc của gió v (m/s) theo công thức F=kv2 (k là một hằng số).

a) Tìm hằng số k biết vận tốc của gió là v=5 (m/s) thì lực tác dụng vào cánh buồm là F=100N.

b) Nếu vận tốc của gió là v=20 (m/s) thì lực của gió tác động vào cánh buồm là bao nhiêu?

c) Cánh buồm của chiếc thuyền chỉ có thể chịu được lực tối đa là F=2116N. Hỏi thuyền có thể ra khởi khi vận tốc gió là v=90 (km/h) hay không? Nếu không thì thuyền có thể ra khơi khi vận tốc của gió tối đa là bao nhiêu?

Bài 5: Khi thả một viên đá xuống một chiếc giếng, quãng đường viên đá rơi được trong thời gian t (giây) sẽ được tính theo công thức D=4,9t2 (m).

a) Tính quãng đường viên đá rơi được trong 1 giây, 2 giây, 3 giây.

b) Hãy tính độ sâu của cái giếng nếu viên đá chạm đáy giếng sau 4,3 giây.

c) Nếu cái giếng sâu 100 m, hãy tính thời gian từ lúc viên đá rơi cho tới khi viên đá chạm đáy giếng.

Phép nhân các phân thức

Quy tắc:

  • Muốn nhân hai phân thức, ta nhân các tử thức với nhau, các mẫu thức với nhau:

AB.CD=A.CB.D.

  • Muốn chia phân thức AB cho phân thức CD khác 0, ta nhân phân thức AB  với phân thức nghịch đảo của phân thức CD: AB:CD=AB.DC với CD0.

Ví dụ 1:  Thực hiện phép nhân hai phân thức:

2x2xy.y5x3.

Giải

2x2xy.y5x3

=2x2.y(xy).5x3

=2y5x(xy).

Ví dụ 2: Thực hiện phép chia hai phân thức:

5x154x+4:x29x2+2x+1

Giải

5x154x+4:x29x2+2x+1

=5x154x+4.x2+2x+1x29

=5(x3)4(x+1).(x+1)2(x3)(x+3)

=5(x+1)4(x+3).

Bài tập

Bài 1. Thực hiện phép tính:

a) 5x+104x8.42xx+2
b)  x2362x+10.36x

c) x29y2x2y2.3xy2x6y
d) 3x23y25xy.15x2y2y2x.

Bài 2. Thực hiện phép tính:

a) 6x+487x7:x264x22x+1

b) 4x245x+5:x236x2+2x+1
c) 3x+215x+5:x249x2+2x+1
d) 33x(1+x)2:6x26x+1.

Bài 3. Thực hiện phép tính:

a) 5x10x2+7:(2x4).
b) (x225):2x+103x7.
c) x2+x5x210x+5:3x+35x5.
d) (x25):2x+103x7.

Bài 4. Thực hiện phép tính:

a) 27x33xy3:14x+14x2y.
b) 8xy3x1:12xy3515x.
c) 7x+23xy3:14x+4x2y.
d) (4x216):3x+67x2.
e) 3x3+3x1:(x2x+1).

Bài 5. Rút gọn biểu thức

a)x+1x+2:x+2x+3:x+3x+1.
b) x+1x+2x+2x+3:x+3x+1.

c) x+1x+2:x+2x+3x+3x+1.
d) x+1x+2:(x+2x+3:x+3x+1).

Cộng trừ hai phân thức

Quy tắc:

  • Muốn cộng hai phân thức có cùng mẫu thức, ta giữ nguyên mẫu thức và cộng các tử thức.
  • Muốn cộng hai phân thức không cùng mẫu, ta quy đồng mẫu thức rồi thực hiện phép cộng.
  • Muốn trừ phân thức AB cho phân thức CD, ta cộng AB với phân thức đối của CD: ABCD=AB+(CD).

Ví dụ 1: 5xy4y2x2y3+3xy+4y2x2y3

Giải

5xy4y2x2y3+3xy+4y2x2y3

=5xy4y+3xy+4y2x2y3

=8xy2x2y3

=42xy2.

Ví dụ 2: 3x5x+5yx10x10y

Giải

Ta có:

3x5x+5y=3x5(x+y)

x10x10y=x10(xy)

MTC: 10(x+y)(xy)

3x5x+5yx10(xy)

=3x.2(xy)2.5(x+y)(xy)x(x+y)10(xy)(x+y)

=6x26xyx2xy10(xy)(x+y)

=5x27xy10(xy)(x+y).

 

Ví dụ 3: x44x16+4+x82x.

Giải

Ta có:

x44x16=x44(x4)

4+x82x=4+x2(4x)

MTC: 4(x4)

x44x16+4+x82x

=x44(x4)+(4+x).(2)2(4x).(2)

=x482x4(x4)

=x124(x4).

Ví dụ 4: y+12y2+2yy21

Giải

Ta có:

y+12y2=y+12(y1)

2yy21=2y(y1)(y+1)

MTC: 2(y+1)(y1)

y+12y2+2yy21

=(y+1)(y+1)2(y+1)(y1)+2y.22(y1)(y+1)

=(y+1)22(y+1)(y1)+4y2(y1)(y+1)

=y2+2y+14y2(y+1)(y1)

=y22y+12(y+1)(y1)

=(y1)22(y+1)(y1)

=y12(y+1).

Bài tập

Bài 1. Thực hiện phép tính:
a) x55+1x5
b) xy8+2y8
c) x2xxy+14xxy
d)  5xy2x2y3xy+4xy2+x2y3xy .

Bài 2.Thực hiện phép tính:

a) 2x+410+2x15

b)  3x10+2x115+2x20
c) x+12x2+x2+322x2
d)  x2x24x+663x+1x+2.

Bài 3. Thực hiện phép tính:

a) 4x+123x+23
b)  x+3xxx3+9x23x
c)  x+3x211x2+x
d) 13x243x+210x+89x24
e)  32x2+2x+2x1x212x.

Bài 4. Thực hiện phép tính:

a) 4a23a+5a3112aa2+a+16a1
b) 5x2y2xy3x2yy
c) x+9yx29y23yx2+3xy

d)  3x+2x22x+16x213x2x2+2x+1

d) x2+1x4+1x2+1.