Category Archives: Đề thi

ĐỀ THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 – TOÁN LỚP 10 NĂM 2002

ĐỀ THI

Câu 1

Giải hệ phương trình: $\left\{\begin{array}{l}x_1=\frac{1}{2}\left(x_2+\frac{1}{x_2}\right) \\ x_2=\frac{1}{2}\left(x_3+\frac{1}{x_3}\right) \\ \cdots \\ x_{2002}=\frac{1}{2}\left(x_1+\frac{1}{x_1}\right)\end{array}\right.$

Câu 2

Chứng minh rằng: Phần nguyên của $(\sqrt{11}+3)^{3 \mathrm{n}+1}$ thì chia hết cho $2^{\mathrm{n}+1}$ và không chia hết cho $2^{\mathrm{n}+2}$ với mọi $\mathrm{n}$ là số tự nhiên.

Câu 3

Cho tam giác $\mathrm{ABC}$ thỏa:

$\quad\quad\quad\quad\quad\frac{\sin ^2 A+\sin ^2 B+\sin ^2 C}{\cot g A+\cot g B+\cot g C}=\sqrt{\frac{\sin ^2 A \cdot \sin ^2 B \cdot \sin ^2 C}{\operatorname{tg} \frac{A}{2} \cdot \operatorname{tg} \frac{B}{2} \cdot \operatorname{tg} \frac{C}{2}}}$

Chứng minh rằng: Tam giác $\mathrm{ABC}$ đều.

Câu 4

Giả sử điểm $\mathrm{M}$ nằm trong tam giác $\mathrm{ABC}$ sao cho: $\widehat{\mathrm{AMC}}=90^{\circ}$; $\widehat{\mathrm{AMB}}=150^{\circ} ; \widehat{\mathrm{BMC}}=120^{\circ}$. Gọi các điểm $\mathrm{P}, \mathrm{Q}, \mathrm{R}$ lần lượt là tâm các đường tròn ngoại tiếp của tam giác $\mathrm{AMC}, \mathrm{AMB}, \mathrm{BMC}$.

Chứng minh rằng:

 

LỜI GIẢI

Câu 1

Giải hệ phương trình: $\left\{\begin{array}{l}x_1=\frac{1}{2}\left(x_2+\frac{1}{x_2}\right) \\ x_2=\frac{1}{2}\left(x_3+\frac{1}{x_3}\right) \\ \cdots \\ x_{2002}=\frac{1}{2}\left(x_1+\frac{1}{x_1}\right)\end{array}\right.$

Lời Giải

  • Nhận xét: Nếu $\left(x_1, x_2, \ldots, x_{2002}\right)$ là nghiệm thì $x_1, x_2, \ldots, x_{2002}$ phải cùng dấu và khác 0

Đồng thời $\left(-x_1,-x_2, \ldots,-x_{2002}\right)$ cũng là nghiệm, nên ta chỉ cần xét với $x_1, x_2, \ldots, x_{2002}$ dương.

  • Theo bất đẳng thức Côsi: $x_i+\frac{1}{x_i} \geq 2(I=1,2, \ldots, 2002)\quad\quad\quad (1)$

Từ các phương trình trong hệ và (1) ta được: $2 x_i \geq 2$ hay $x_i \geq 1\quad\quad\quad (2)$

  • Mặt khác cộng các phương trình trong hệ thì:

$x_1+x_2+\ldots+x_{2002}=\frac{1}{x_1}+\frac{1}{x_2}+\ldots+\frac{1}{x_{2002}}\quad\quad\quad(3)$

Từ (2) và (3) được: $x_1=x_2=\ldots=x_{2002}=1$

  • Vậy hệ có 2 nghiệm: $\left[\begin{array}{l}x_1=x_2=\ldots=x_{2002}=1 \\ x_1=x_2=\ldots=x_{2002}=-1\end{array}\right.$

Câu 2

Chứng minh rằng: Phần nguyên của $(\sqrt{11}+3)^{3 \mathrm{n}+1}$ thì chia hết cho $2^{\mathrm{n}+1}$ và không chia hết cho $2^{\mathrm{n}+2}$ với mọi $\mathrm{n}$ là số tự nhiên.

Lời Giải

Trước hết, nhận xét rằng: $(\sqrt{11}+3)^{2 \mathrm{n}+1}-(\sqrt{11}-3)^{2 \mathrm{n}+1}$ là một số tự nhiên. Thật vậy, ta có:

$(\sqrt{11}+3)^{2 n+1}=C_{2 n+1}^0(\sqrt{11})^{2 n+1}+C_{2 n+1}^1(\sqrt{11})^{2 n} \cdot 3+C_{2 n+1}^2(\sqrt{11})^{2 n-1} 3^2$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad +\ldots+C_{2 n+1}^{2 n}(\sqrt{11})^1 3^{2 n}+C_{2 n+1}^{2 n+1} 3^{2 n+1}$

$(\sqrt{11}-3)^{2 n+1}=C_{2 n+1}^0(\sqrt{11})^{2 n+1}-C_{2 n+1}^1(\sqrt{11})^{2 n} \cdot 3+C_{2 n+1}^2(\sqrt{11})^{2 n-1} 3^2$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad -\ldots+C_{2 n+1}^{2 n}(\sqrt{11})^1 3^{2 n}-C_{2 n+1}^{2 n+1} 3^{2 n+1}$

$\Rightarrow(\sqrt{11}+3)^{2 \mathrm{n}+1}-(\sqrt{11}-3)^{2 \mathrm{n}+1}=$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad =2\left[C_{2 n+1}^1(\sqrt{11})^{2 n} \cdot 3+C_{n+1}^3(\sqrt{11})^{2 n-2} \cdot 3^2+\ldots+C_{2 n+1}^{2 n+1} \cdot 3^{2 n+1}\right]$

Suy ra $(\sqrt{11}+3)^{2 \mathrm{n}+1}-(\sqrt{11}-3)^{2 \mathrm{n}+1}$ là số tự nhiên.

$\operatorname{Mà}(\sqrt{11}-3)^{2 \mathrm{n}+1} \in(0 ; 1)$ nên

$\left[(\sqrt{11}+3)^{2 \mathrm{n}+1}\right]=(\sqrt{11}+3)^{2 \mathrm{n}+1}-(\sqrt{11}-3)^{2 \mathrm{n}+1}$

(Vì: $\mathrm{a}-\mathrm{b}=\mathrm{k} \in \mathrm{N} \Rightarrow \mathrm{a}=\mathrm{k}+\mathrm{b}$ với $\mathrm{b} \in(0 ; 1)$ nên $[\mathrm{a}]=\mathrm{k}^{\prime}=\mathrm{a}-\mathrm{b}$, kí hiệu $[$.$] là$ phần nguyên của số thực)

  • Với n $=0:(\sqrt{11}+3)^1-(\sqrt{11}-3)^1=6$ chia hết cho $2^{0+1}=2$ nhưng không chia hết cho $2^2=4$

  • Lại có: $(\sqrt{11}+3)^2-(\sqrt{11}-3)^2=40 \Rightarrow$ với $\mathrm{n}=1$ thì

$(\sqrt{11}+3)^3-(\sqrt{11}-3)^3=\left(\frac{(\sqrt{11}+3)-(\sqrt{11}-3)}{6}\right)$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\left[\frac{(\sqrt{11}+3)^2+(\sqrt{11}-3)^2}{40}+\frac{(\sqrt{11}+3)(\sqrt{11}-3)}{2}\right]$

$=6.42=2^2 \cdot 3^2 \cdot 7$

chia hết cho $2^2$ nhưng không chia hết cho $2^3$.

Giả sử tính chất này đúng với mọi số tự nhiên $\mathrm{k}<\mathrm{n}$. Ta chứng minh tính chất này đúng với $\mathrm{k}=\mathrm{n}$.

Trước hết nhận xét rằng:

$(\sqrt{11}+3)(\sqrt{11}-3)=2 \Rightarrow \sqrt{11}-3=\frac{2}{\sqrt{11}+3}$

$\sqrt{11}+3=\frac{2}{\sqrt{11}-3}$

Thật vậy:

$\quad\quad (\sqrt{11}+3)^{2 \mathrm{n}+1}-(\sqrt{11}-3)^{2 \mathrm{x}+1}$

$=[(\sqrt{11}\left.+3)^2+(\sqrt{11}-3)^2\right]\left[(\sqrt{11}+3)^{2 n+1}-(\sqrt{11}-3)^{2 n-1}\right] $

$\quad\quad\quad\left.-\left[(\sqrt{11}-3)^2(\sqrt{11}+3)^{2 n-1}\right]-(\sqrt{11}+3)^2(\sqrt{11}-3)^{2 n-1}\right]$

$=40\left[(\sqrt{11}+3)^{2 \mathrm{n}-1}-(\sqrt{11}-3)^{2 \mathrm{n}-1}\right]-4\left[(\sqrt{11}+3)^{2 \mathrm{n}-3}-(\sqrt{11}-3)^{2 \mathrm{n}-3}\right]$

$=\underbrace{2^3 5 \cdot\left[(\sqrt{11}+3)^{2 \mathrm{n}-1}-(\sqrt{11}-3)^{2 \mathrm{n}-1}\right]}_{\text {chia hết cho } 2^{\mathrm{n}}}-$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad -\underbrace{2^2 \cdot\left[(\sqrt{11}+3)^{2 \mathrm{n}-3}-(\sqrt{11}-3)^{2 \mathrm{n}-3}\right]}_{\text {chia hết cho } 2^{\mathrm{u}-1} \text { nhưng không chia hết cho } 2^{\mathrm{n}}}$

Vậy $\left[(\sqrt{11}+3)^{2 n+1}\right]$ chia hết cho $2^{n+1}$ nhưng không chia hết cho $2^{n+2}$.

Câu 3

Cho tam giác $\mathrm{ABC}$ thỏa:

$\quad\quad\quad\quad\quad\frac{\sin ^2 A+\sin ^2 B+\sin ^2 C}{\cot g A+\cot g B+\cot g C}=\sqrt{\frac{\sin ^2 A \cdot \sin ^2 B \cdot \sin ^2 C}{\operatorname{tg} \frac{A}{2} \cdot \operatorname{tg} \frac{B}{2} \cdot \operatorname{tg} \frac{C}{2}}}$

Chứng minh rằng: Tam giác $\mathrm{ABC}$ đều.

Lời Giải

Ta có: $\mathrm{a}^2=\mathrm{b}^2+\mathrm{c}^2-2 \mathrm{bc} \cdot \cos \mathrm{A}$

$\quad\quad\quad\quad=\mathrm{b}^2+\mathrm{c}^2-(2 \mathrm{bcsin} \mathrm{A}) \cdot \operatorname{cotg} \mathrm{A}=\mathrm{b}^2+\mathrm{c}^2-4 \mathrm{~S} \cdot \operatorname{cotg} \mathrm{A} \text {. }$

(S là diện tích $\triangle \mathrm{ABC}$ )

Tương tự: $\mathrm{b}^2=\mathrm{a}^2+\mathrm{c}^2-4 \operatorname{ScotgB} ; \mathrm{c}^2=\mathrm{a}^2+\mathrm{b}^2-4 \mathrm{~S} \operatorname{cotg} \mathrm{C}$

Suy ra: $a^2+b^2+c^2=4 S(\operatorname{cotg} A+\operatorname{cotg} B+\operatorname{cotg} C)$

$\quad\quad\quad\Leftrightarrow \sin ^2 \mathrm{~A}+\sin ^2 \mathrm{~B}+\sin ^2 \mathrm{C}=\frac{\mathrm{S}}{\mathrm{R}^2}(\operatorname{cotg} \mathrm{A}+\operatorname{cotg} \mathrm{B}+\operatorname{cotg} \mathrm{C})$

$\quad\quad\quad\Leftrightarrow \frac{\sin ^2 \mathrm{~A}+\sin ^2 \mathrm{~B}+\sin ^2 \mathrm{C}}{\cot g \mathrm{~A}+\cot g \mathrm{~B}+\cot g \mathrm{C}}=\frac{\mathrm{S}}{\mathrm{R}^2}\quad(1)$

  • Mặt khác:

$\quad\quad\quad\quad a^2=b^2+c^2-2 b c \cdot \cos A \geq 2 b c-2 b c \cdot \cos A=4 b c \cdot \sin ^2 \frac{A}{2}=4 S \cdot \operatorname{tg} \frac{A}{2} $

$\quad\quad\quad\Rightarrow \frac{\sin ^2 A}{\operatorname{tg} \frac{A}{2}} \geq \frac{S}{R^2}$

Tương tự: $\frac{\sin ^2 \mathrm{~B}}{\operatorname{tg} \frac{\mathrm{B}}{2}} \geq \frac{\mathrm{S}}{\mathrm{R}^2} ; \frac{\sin ^2 \mathrm{C}}{\operatorname{tg} \frac{\mathrm{C}}{2}} \geq \frac{\mathrm{S}}{\mathrm{R}^2}$

Từ đó: $\sqrt[3]{\frac{\sin ^2 \mathrm{~A} \cdot \sin ^2 \mathrm{~B} \cdot \sin ^2 \mathrm{C}}{\operatorname{tg} \frac{\mathrm{A}}{2} \cdot \operatorname{tg} \frac{\mathrm{B}}{\mathrm{C}} \cdot \operatorname{tg} \frac{\mathrm{C}}{2}}} \geq \frac{\mathrm{S}}{\mathrm{R}^2}\quad(2)$

Tữ (1) và (2) suy ra: $\sqrt[3]{\frac{\sin ^2 A \cdot \sin ^2 B \cdot \sin ^2 C}{\operatorname{tg} \frac{A}{2} \cdot \operatorname{tg} \frac{B}{C} \cdot \operatorname{tg} \frac{C}{2}}} \geq \frac{\sin ^2 A+\sin ^2 B+\sin ^2 C}{\cot g A+\cot g B+\cot g C}$

Dấu “=” xảy ra khi $\mathrm{a}=\mathrm{b}=\mathrm{c} \Leftrightarrow \triangle \mathrm{ABC}$ đều. Từ đó suy ra điều phải chứng minh.

Câu 4

Giả sử điểm $\mathrm{M}$ nằm trong tam giác $\mathrm{ABC}$ sao cho: $\widehat{\mathrm{AMC}}=90^{\circ}$; $\widehat{\mathrm{AMB}}=150^{\circ} ; \widehat{\mathrm{BMC}}=120^{\circ}$. Gọi các điểm $\mathrm{P}, \mathrm{Q}, \mathrm{R}$ lần lượt là tâm các đường tròn ngoại tiếp của tam giác $\mathrm{AMC}, \mathrm{AMB}, \mathrm{BMC}$.

Chứng minh rằng:

Lời Giải

$A, M$ đối xứng nhau qua $P Q$.

$\mathrm{B}, \mathrm{M}$ đối xứng nhau qua $\mathrm{QR}$.

$\mathrm{C}, \mathrm{M}$ đối xứng nhau qua $\mathrm{RP}$.

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\Rightarrow\left\{\begin{array}{l}\mathrm{S}(\mathrm{MPQ})=\mathrm{S}(\mathrm{APQ}) \\ \mathrm{S}(\mathrm{MQR})=\mathrm{S}(\mathrm{BQR}) \\ \mathrm{S}(\mathrm{MPR})=\mathrm{S}(\mathrm{CPR})\end{array}\right.$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\Rightarrow 2 \mathrm{~S}(\mathrm{PQR})=\mathrm{S}(\mathrm{AQBRC})$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\Rightarrow \mathrm{S}(\mathrm{PQR})=\frac{1}{2} \mathrm{~S}(\mathrm{AQBRC})$

Do sự đối xứng trên ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\widehat{\mathrm{AQB}}=2 \widehat{\mathrm{PQR}}=2\left(180^{\circ}-\widehat{\mathrm{AMB}}\right)=60^{\circ}$

$\quad\quad\quad\quad\quad\widehat{\mathrm{BRC}}=2 \widehat{\mathrm{QRP}}=120^{\circ}$

$\mathrm{S}(\mathrm{PQR})=\frac{1}{2} \mathrm{~S}(\mathrm{AQBRC})=\frac{1}{2}[\mathrm{~S}(\mathrm{ABC})+\mathrm{S}(\mathrm{AQB})+\mathrm{S}(\mathrm{BRC})]$

$\quad\quad\quad\quad =\frac{1}{2}\left[\mathrm{~S}(\mathrm{ABC})+\frac{\sqrt{3}}{4} \mathrm{AB}^2+\frac{\mathrm{CB}^2}{4 \sqrt{3}}\right]$

$\quad\quad\quad\quad\geq \frac{1}{2} S(\mathrm{ABC})+\frac{1}{4} \mathrm{AB} \cdot \mathrm{CB} \geq \frac{1}{2} \mathrm{~S}(\mathrm{ABC})$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad +\frac{1}{2} \cdot \frac{1}{2} \mathrm{AB} \cdot \mathrm{CB} \cdot \sin \widehat{\mathrm{ABC}}$

(Do $\mathrm{M}$ nằm trong $\triangle \mathrm{ABC}$ và $\left.\widehat{\mathrm{AMC}}=90^{\circ} \Rightarrow \widehat{\mathrm{ABC}}<90^{\circ}\right)$

$\quad\quad\quad\quad S_{\triangle P Q R}>\frac{1}{2} S(A B C)+\frac{1}{2} S(A B C)=S(A B C)$

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỀ THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 – TOÁN LỚP 10 NĂM 1998

ĐỀ THI

Câu 1

a) Cho tam giác $\mathrm{ABC}$ cạnh $\mathrm{BC}=\mathrm{a} ; \mathrm{CA}=\mathrm{b} ; \mathrm{AB}=\mathrm{c}$. Chứng minh duy nhất một điểm $M$ thỏa $a \cdot M A^2+b \cdot M B^2+c \cdot M C^2 \leq a b c$.

b) Cho tam giác ABC.M, N theo thứ tự là hai điểm thuộc các đoạn thẳng $\mathrm{AC}, \mathrm{BC}$ ( $\mathrm{M}, \mathrm{N}$ không trùng với $\mathrm{A}, \mathrm{B}, \mathrm{C})$. Gọi $\mathrm{S}_1, \mathrm{~S}_2, \mathrm{~S}$ lần lượt là diện tích tam giác $A M E$ tam giác $B N E$ và tam giác $A B C$ ( $\mathrm{E}$ là điểm thuộc đoạn thẳng $\mathrm{MN}$ ). Tìm điều kiện của các điểm M, N, E sao cho:

$\sqrt[3]{\mathrm{S}}=\sqrt[3]{\mathrm{S}_1}+\sqrt[3]{\mathrm{S}_2} .$

Câu 2

Tìm tất cả các cặp số nguyên tố $(\mathrm{x}, \mathrm{y})$ thỏa mãn phương trình:

$[\sqrt{1}]+[\sqrt{2}]+\ldots+\left[\sqrt{\mathrm{x}^2-1}\right]=\mathrm{y}$

Câu 3

Cho hệ phương trình: $\left\{\begin{array}{l}a x^2+b x+c=0 \\ b x^2+c x+a=26 \\ c x^2+a x+b=-26\end{array}\right.$, trong đó $a, b, c$ khác 0 .

Tìm các số nguyên $\mathrm{a}, \mathrm{b}, \mathrm{c}$ để hệ phương trình có nghiệm nguyên.

Câu 4

Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: $\mathrm{T}=\sin 7 \mathrm{~A}+\sin 7 \mathrm{~B}+\sin 7 \mathrm{C}$, với $\mathrm{A}, \mathrm{B}, \mathrm{C}$ là ba góc của một tam giác.

 

LỜI GIẢI

Câu 1

a) Cho tam giác $\mathrm{ABC}$ cạnh $\mathrm{BC}=\mathrm{a} ; \mathrm{CA}=\mathrm{b} ; \mathrm{AB}=\mathrm{c}$. Chứng minh duy nhất một điểm $M$ thỏa $a \cdot M A^2+b \cdot M B^2+c \cdot M C^2 \leq a b c$.

b) Cho tam giác ABC.M, N theo thứ tự là hai điểm thuộc các đoạn thẳng $\mathrm{AC}, \mathrm{BC}$ ( $\mathrm{M}, \mathrm{N}$ không trùng với $\mathrm{A}, \mathrm{B}, \mathrm{C})$. Gọi $\mathrm{S}_1, \mathrm{~S}_2, \mathrm{~S}$ lần lượt là diện tích tam giác $A M E$ tam giác $B N E$ và tam giác $A B C$ ( $\mathrm{E}$ là điểm thuộc đoạn thẳng $\mathrm{MN}$ ). Tìm điều kiện của các điểm M, N, E sao cho:

$\sqrt[3]{\mathrm{S}}=\sqrt[3]{\mathrm{S}_1}+\sqrt[3]{\mathrm{S}_2} .$

Lời Giải

a) Gọi I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác $\mathrm{ABC}$, chứng minh:

$ a \overrightarrow{\mathrm{IA}}+\mathrm{b} \cdot \overrightarrow{\mathrm{IB}}+\mathrm{c} \cdot \overrightarrow{\mathrm{IC}}=\overrightarrow{0} $

$- \text { Từ bất đẳng thức: }(\mathrm{a} \cdot \overrightarrow{\mathrm{MA}}+\mathrm{b} \cdot \overrightarrow{\mathrm{MB}}+\mathrm{c} \cdot \overrightarrow{\mathrm{MC}})^2 \geq 0, \text { dấu “=” xảy ra khi } \mathrm{M} \equiv \mathrm{I} $

$\Rightarrow  \mathrm{a} \cdot \mathrm{MA}^2+\mathrm{b} \cdot \mathrm{MB}^2+\mathrm{c} \cdot \mathrm{MC}^2+2 \mathrm{ab} \overrightarrow{\mathrm{MA}} \cdot \overrightarrow{\mathrm{MB}}+2 \mathrm{bc} \overrightarrow{\mathrm{MB}} \cdot \overrightarrow{\mathrm{MC}}+$

$+2 \mathrm{ca} \overrightarrow{\mathrm{MB}} \cdot \overrightarrow{\mathrm{MC}} \geq 0$

$ \overrightarrow{\mathrm{MA}} \cdot \overrightarrow{\mathrm{MB}}=\frac{1}{2}\left(\mathrm{MA}^2+\mathrm{MB}^2+\mathrm{AB}^2\right) \text { thì có } $

$(\mathrm{a}+\mathrm{b}+\mathrm{c})\left(\mathrm{a} \cdot \mathrm{MA}^2+\mathrm{mB} \cdot \mathrm{MB}^2+c \cdot \mathrm{MC}^2-\mathrm{abc}\right) \geq 0 $

$= \mathrm{a} \cdot \mathrm{MA}^2+\mathrm{b} \cdot \mathrm{MB}^2+\mathrm{c} \cdot \mathrm{MC}^2 \geq \mathrm{abc}$

Do đó, theo giả thiết dấu “=” xảy ra

$\Rightarrow \mathrm{M} \equiv \mathrm{I}$ (đpcm)

b) (i) $\mathrm{E} \neq \mathrm{N}$ :

Đặt

$\mathrm{AM} / \mathrm{MC}=\alpha, \mathrm{CN} / \mathrm{NB}=\beta$

$\mathrm{ME} / \mathrm{EN}=\gamma(\alpha, \beta>0 ; \gamma \geq 0)$

Suy ra

$S_{\triangle M E C}=S_1 / \alpha ; S_{\triangle N E C}=\beta S_2$

$S_{\triangle M E C} / S_{\triangle N E C}=\gamma$

Do đó $\mathrm{S}_1=\alpha \beta \gamma . \mathrm{S}_2$

$S_{\triangle M N C} / S_{\triangle A B C}=M C \cdot N C / A B \cdot B C$

$S_{\triangle M N C}=S_{\triangle M E C}+S_{\triangle M N C}=\beta(\gamma+1) S_2$

$\mathrm{AC} / \mathrm{MC}=\alpha+1 ; \mathrm{BC} / \mathrm{NC}=(\beta+1) / \beta \Rightarrow \mathrm{S}=(\alpha+1)(\beta+1)(\gamma+1) \mathrm{S}_2$

$\mathrm{~S}_2=\mathrm{S} /(\alpha+1)(\beta+1)(\gamma+1) ; \mathrm{S}_1=\alpha \beta \gamma \mathrm{S} /(\alpha+1)(\beta+1)(\gamma+1)$

$\sqrt[3]{\mathrm{S}_1}+\sqrt[3]{\mathrm{S}_2}=\sqrt[3]{\mathrm{S}}$

$\sqrt[3]{\mathrm{S}_1}+\sqrt[3]{\mathrm{S}_2}=\sqrt[3]{\mathrm{S}} \Leftrightarrow \underbrace{\frac{1}{\sqrt[3]{(1+\alpha)(1+\beta)(1+\gamma)}}+\frac{\sqrt[3]{\alpha \beta \gamma}}{\sqrt[3]{(1+\alpha)(1+\beta)(1+\gamma)}}}_A=1$

Mặt khác, theo bất đẳng thức Côsi

$\mathrm{A} \leq \frac{1}{3}\left(\frac{1}{1+\alpha}+\frac{1}{1+\beta}+\frac{1}{1+\gamma}+\frac{\alpha}{1+\alpha}+\frac{\beta}{1+\beta}+\frac{\gamma}{1+\gamma}\right)=1$

Đẳng thức $\mathrm{A}=1 \Leftrightarrow \alpha=\beta=\gamma$.

Vậy vị trí $\mathrm{M}, \mathrm{N}, \mathrm{E}$ sao cho $\mathrm{AM} / \mathrm{MC}=\mathrm{CN} / \mathrm{NB}=\mathrm{ME} / \mathrm{EN}$

(ii) $\mathrm{E} \equiv \mathrm{N}$ : $\mathrm{S}_2=0$ và $\mathrm{S}_1<\mathrm{S}$ (không xảy ra $\sqrt[3]{\mathrm{S}}=\sqrt[3]{\mathrm{S}_1}+\sqrt[3]{\mathrm{S}_2}$ ).

Câu 2

Tìm tất cả các cặp số nguyên tố $(\mathrm{x}, \mathrm{y})$ thỏa mãn phương trình:

$[\sqrt{1}]+[\sqrt{2}]+\ldots+\left[\sqrt{\mathrm{x}^2-1}\right]=\mathrm{y}$

Lời Giải

Nhận xét rằng với mọi $\mathrm{k} \in \mathrm{N}$ ta đều có:

$\mathrm{k}=\left[\sqrt{\mathrm{k}^2}\right]=\left[\sqrt{\mathrm{k}^2+1}\right]=\left[\sqrt{\mathrm{k}^2+2}\right]=\ldots=\left[\sqrt{\mathrm{k}^2+2 \mathrm{k}}\right] $

$\Rightarrow {\left[\sqrt{\mathrm{k}^2}\right]+\left[\sqrt{\mathrm{k}^2+1}\right]+\left[\sqrt{\mathrm{k}^2+2}\right]+\ldots+\left[\sqrt{(\mathrm{k}+1)^2}-1\right] } $

$=\mathrm{k}(2 \mathrm{k}+1)=2 \mathrm{k}^2+\mathrm{k}$

Lần lượt cho $\mathrm{k}=1,2, \ldots, \mathrm{x}-1$ ta được:

${[\sqrt{1}]+[\sqrt{2}]+[\sqrt{3}]=2.1^2+1} $

${[\sqrt{4}]+[\sqrt{5}]+\ldots+[\sqrt{8}]=2.2^2+2} $

$\cdots $

${\left[\sqrt{(x-1)^2}\right]+\ldots+\left[\sqrt{x^2-1}\right]=2 .(x-1)^2+(x-1)}$

Cộng từng vế các đẳng thức trên ta được:

$ {[\sqrt{1}]+[\sqrt{2}]+\ldots+\left[\sqrt{x^2-1}\right] } $

$= 2 \cdot\left[1^2+2^2+\ldots+(x-1)^2\right]+[1+2+\ldots+(x-1)]$

$=\frac{(x-1) x(2 x-1)}{3}+\frac{x(x-1)}{2}$

Vậy phương trình đã cho có dạng $\frac{(\mathrm{x}-1) \mathrm{x}(4 \mathrm{x}-1)}{6}=\mathrm{y}\left({ }^*\right)$

Ta giải phương trình $\left(^*\right).$  trong tập hợp các số nguyên tố

Vì $\frac{(\mathrm{x}-1) \mathrm{x}(4 \mathrm{x}-1)}{\mathrm{y}}=6$ là một số nguyên dương và $\mathrm{y}$ là số nguyên tố nên $\mathrm{y}$ là ước của một trong ba thừa số $\mathrm{x}-1 ; \mathrm{x} ; 4 \mathrm{x}+1$

$\Rightarrow \mathrm{y} \leq \max {x-1 ; x ; 4 x+1}=4 x+1 $

$\Rightarrow 6=\frac{(x-1) x(4 x-1)}{y} \geq x(x-1) \Rightarrow x \leq 3$

Thử lại ta được các nghiệm nguyên tố sau đây của phương trình: $(2 ; 3) ;(3 ; 13)$.

Câu 3

Cho hệ phương trình: $\left\{\begin{array}{l}a x^2+b x+c=0 \\ b x^2+c x+a=26 \\ c x^2+a x+b=-26\end{array}\right.$, trong đó $a, b, c$ khác 0 .

Tìm các số nguyên $\mathrm{a}, \mathrm{b}, \mathrm{c}$ để hệ phương trình có nghiệm nguyên.

Lời Giải

$\left\{\begin{array}{l}a x^2+b x+c=0 \\ b x^2+c x+a=26 \\ c x^2+a x+b=-26\end{array}\right.$

Cộng (1), (2) và (3) vế theo vế ta có:

$(a+b+c)\left(x^2+x+1\right)=0 $

$\Rightarrow  a+b+c=0 \text { vì } x^2+x+1>0 \forall x$

Từ điều kiện $a+b+c=0$ ta có phương trình (1) có nghiệm

$x=1 \vee x=c / a$

$x=1$ không thỏa đồng thời (2) và (3) nên ta loại

Tữ $x=c / a$ ta có: $a x=c$, thay vào (2) ta được: $(a+b) x^2+a=26$

Mà $\mathrm{a}+\mathrm{b}=-\mathrm{c}=-\mathrm{ax}$ ta lại có: $-\mathrm{ax}{ }^3+\mathrm{a}=26 \Leftrightarrow \mathrm{a}\left(1-\mathrm{x}^3\right)=26(4)$

Do $\mathrm{x} \neq 1$ nên $26: \mathrm{a}, \mathrm{a} \in \mathrm{Z}$ nên a có thể là: $\pm 1 ; \pm 2 ; \pm 13 ; \pm 26$

Với $\mathrm{a}=1, \mathrm{a}=\pm 2 ; \mathrm{a}=-13, \mathrm{a}=-26,(4)$ không có nghiệm nguyên.

Với $\mathrm{a}=-1$, từ (4) ta có $\mathrm{x}^3=-1$ nên $\mathrm{x}=-1$ khi đó $\mathrm{x}=-13$ và $\mathrm{b}=0$

Với $\mathrm{a}=26$, từ (4) ta có $\mathrm{x}^3=0$ nên $\mathrm{x}=0$ khi đó $\mathrm{c}=0$ và $\mathrm{b}=-26$

Vậy $(-1 ; 4 ;-3) ;(13 ; 0 ;-13)$ và $(26 ;-26 ; 0)$ là bộ 3 số nguyên để hệ có nghiệm nguyên.

Câu 4

Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: $\mathrm{T}=\sin 7 \mathrm{~A}+\sin 7 \mathrm{~B}+\sin 7 \mathrm{C}$, với $\mathrm{A}, \mathrm{B}, \mathrm{C}$ là ba góc của một tam giác.

Lời Giải

Ta có: $\mathrm{T}^2=(\sin 7 \mathrm{~A}+\sin 7 \mathrm{~B}+\sin 7 \mathrm{C})^2 \leq 3\left(\sin ^2 7 \mathrm{~A}+\sin ^2 7 \mathrm{~B}+\sin ^2 7 \mathrm{C}\right)$

$\leq 3 / 2 \cdot[3-(\cos 14 \mathrm{~A}+\cos 14 \mathrm{~B}+\cos 14 \mathrm{C})]\quad\quad\quad (1)$

Mà với mọi tam giác $A B C$ ta luôn có:

$\cos 14 A+\cos 14 B+\cos 14 C \geq-3 / 2 \quad\quad\quad (2)$

Do $\cos 14 C=\cos [4 \pi-14(A+B)]=\cos 14(A+B)$

$=\cos 14 \mathrm{~A} \cos 14 \mathrm{~B}-\sin 14 \mathrm{~A} \sin 14 \mathrm{~B}$

Và $(2) \Leftrightarrow 3+2 \cos 14 \mathrm{~A}+2 \cos 14 \mathrm{~B}+2 \cos 14 \mathrm{C} \geq 0$

$\Leftrightarrow 1+\sin ^2 14 \mathrm{~A}+\cos ^2 14 \mathrm{~A}+\sin ^2 14 \mathrm{~B}+\cos ^2 14 \mathrm{~B}+2 \cos 14 \mathrm{~A}$

$+2 \cos 14 \mathrm{~B}+2 \cos 14 \mathrm{~A} \cos 14 \mathrm{~B}-2 \sin 14 \mathrm{~A} \sin 14 \mathrm{~B} \geq 0$

$\Leftrightarrow(\cos 14 \mathrm{~A}+\cos 14 \mathrm{~B}+1)^2+(\sin 14 \mathrm{~A}-\sin 14 \mathrm{~B})^2 \geq 0$

Từ (1), (2) $\Rightarrow \mathrm{T}^2 \leq 3 / 2 \cdot(3+3 / 2)=27 / 4 \Rightarrow \mathrm{T} \geq-3 \frac{\sqrt{3}}{2}$

Nếu $\mathrm{T}=-3 \frac{\sqrt{3}}{2}$ thì ta có $\sin 7 \mathrm{~A}=\sin 7 \mathrm{~B}=\sin 7 \mathrm{C}=-\frac{\sqrt{3}}{2}$

Ngược lại với $\sin 7 \mathrm{~A}=\sin 7 \mathrm{~B}=\sin 7 \mathrm{C}=-\frac{\sqrt{3}}{2}$ thì rõ ràng $\mathrm{T}=-3 \frac{\sqrt{3}}{2}$ Vậy ta có $\mathrm{T} \geq-3 \frac{\sqrt{3}}{2}$, với mọi tam giác $\mathrm{ABC}$ và $\mathrm{T}=-3 \frac{\sqrt{3}}{2}$ $\Leftrightarrow \sin 7 \mathrm{~A}=\sin 7 \mathrm{~B}=\sin 7 \mathrm{C}=-\frac{\sqrt{3}}{2}(1)$

Ta có: $\left\{\begin{array}{l}\sin 7 x=-\sqrt{\frac{3}{2}}=\sin \left(-\frac{\pi}{3}\right) \\ 0<x<\pi\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}\mathrm{x}=-\frac{\pi}{21}+\frac{\mathrm{k} 2 \pi}{7}=\frac{(6 \mathrm{k}-1) \pi}{21} \\ \mathrm{x}=\frac{4 \pi}{21}+\frac{l 2 \pi}{7}=\frac{(6 l+4) \pi}{21}\end{array} \quad(0<\mathrm{x}<\pi)\right.$

$\Leftrightarrow \mathrm{x} \in \mathrm{E}=\left(\frac{4 \pi}{21} ; \frac{5 \pi}{21} ; \frac{10 \pi}{21} ; \frac{11 \pi}{21} ; \frac{16 \pi}{21} ; \frac{17 \pi}{21}\right)$

Vai trò $\mathrm{A}, \mathrm{B}, \mathrm{C}$ như nhau nên có thể giả sử

$\mathrm{A} \leq \mathrm{B} \leq \mathrm{C} \Rightarrow \mathrm{A} \leq \frac{\pi}{3} \Rightarrow \mathrm{A}=\frac{4 \pi}{21} \text { hay } \mathrm{A}=\frac{5 \pi}{21}$

  • Nếu $\mathrm{A}=\frac{5 \pi}{21}$ thì $\mathrm{B}+\mathrm{C}=\frac{17 \pi}{21}$ nhưng với mọi $\mathrm{B}, \mathrm{C}$ thuộc $\mathrm{E}$, ta đã có $B+C \neq \frac{17 \pi}{21}$

  • Nếu $\mathrm{A}=\frac{5 \pi}{21} \Rightarrow \mathrm{B}+\mathrm{C}=\frac{16 \pi}{21} \Rightarrow \mathrm{B}=\frac{5 \pi}{21} \leq \mathrm{B} \leq(\mathrm{B}+\mathrm{C}) / 2=\frac{8 \pi}{21}$

$\Rightarrow \mathrm{B}=\frac{5 \pi}{21} \Rightarrow \mathrm{C}=\frac{11 \pi}{21} \in \mathrm{E}$

Vậy $\mathrm{T}$ có giá trị nhỏ nhất là $-3 \frac{\sqrt{3}}{2}$ đạt được khi tam giác $\mathrm{ABC}$ cân có góc ở đáy bằng $\frac{5 \pi}{21}$.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỀ THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 – TOÁN LỚP 10 NĂM 1999

ĐỀ THI

Câu 1

Giải phương trình: $x^2-3 x+1=-\frac{\sqrt{3}}{3} \cdot \sqrt{x^4+x^2+1}$.

Câu 2

Cho $\mathrm{x}$ là số thực sao cho $\mathrm{x}^3-\mathrm{x}$ và $\mathrm{x}^4-\mathrm{x}$ đều là các số nguyên. Chứng minh $\mathrm{x}$ là số nguyên.

Câu 3

Tìm giá trị nhỏ nhất của: $S=|x|+\left|\frac{2 x-1}{x+3}\right|$.

Câu 4

Gọi $\mathrm{R}, \mathrm{r}, \mathrm{p}$ lần lượt là bán kính đường tròn ngoại tiếp, nội tiếp, nửa chu vi của tam giác $A B C$. Chứng minh:

$\operatorname{tg} \frac{\mathrm{A}}{2}\left(1+\cos \frac{\mathrm{A}}{2}\right)+\operatorname{tg} \frac{\mathrm{B}}{2}\left(1+\cos \frac{\mathrm{B}}{2}\right)+\operatorname{tg} \frac{\mathrm{C}}{2}\left(1+\cos \frac{\mathrm{C}}{2}\right) \geq \frac{\mathrm{p}(\mathrm{R}+\mathrm{r})+\mathrm{R}(4 \mathrm{R}+\mathrm{r})}{\mathrm{pR}}$

Câu 5

Trong mặt phẳng toạ độ $(\mathrm{Oxy})$, cho 3 đường thẳng có hệ số góc là $\frac{1}{\mathrm{~m}}, \frac{1}{\mathrm{n}}, \frac{1}{\mathrm{p}}$ với $\mathrm{m}, \mathrm{n}, \mathrm{p}$ là các số nguyên dương. Tìm $\mathrm{m}, \mathrm{n}, \mathrm{p}$ sao cho 3 đường thẳng đó tạo với trục hoành 3 góc có tổng số đo là $45^{\circ}$.

 

LỜI GIẢI

 

Câu 1

Giải phương trình: $x^2-3 x+1=-\frac{\sqrt{3}}{3} \cdot \sqrt{x^4+x^2+1}$.

Lời Giải

Ta có: $x^4+x^2+1=\left(x^2+1\right)^2-x^2=\left(x^2+x+1\right)\left(x^2-x+1\right)>0$ $x^2-3 x+1=2\left(x^2-x+1\right)-\left(x^2+x+1\right)$

Đặt $t=\sqrt{\frac{x^2-x+1}{x^2+x+1}}$. Ta xét phương trình: $2 t^2-m t-1=0\quad\quad\quad (1)$

Chú ý: Từ $t=\sqrt{\frac{x^2-x+1}{x^2+x+1}}$

Ta có: $\left(\mathrm{t}^2-1\right) \mathrm{x}^2+\left(\mathrm{t}^2+1\right) \mathrm{x}+\mathrm{t}^2-1=0\quad\quad\quad (2)$

Và $\frac{\sqrt{3}}{3} \leq \mathrm{t} \leq \sqrt{3}$

a) Khi $\mathrm{m}=-\frac{\sqrt{3}}{3}$ thì (1) có hai nghiệm $\mathrm{t}=-\frac{3}{2 \sqrt{3}} ; \mathrm{t}_2=\frac{1}{\sqrt{3}}$ Chỉ xét $\mathrm{t}=\frac{1}{\sqrt{3}}$. Lúc đó (2) có nghiệm $\mathrm{x}=1$

Vậy trường hợp này phương trình có một nghiệm là $\mathrm{x}=1$.

b) Nhận xét: Phương trình (1) có hai nghiệm $\mathrm{t}_1, \mathrm{t}_2$ mà $\mathrm{t}_1<0<\mathrm{t}_2$

Do đó phương trình $\left({ }^*\right)$ có tối đa hai nghiệm thực.

Trường hợp phương trình có một nghiệm thực là trường hợp (2) chỉ có một nghiệm thực.

Đó là các trường hợp sau:

1) $t=1:$ ta có $m=1$ và $x=0$

2) $t^2-1 \neq 0$ và $\Delta_t=0$. Ta có $t=\frac{\sqrt{3}}{3}$ hay $t=\sqrt{3}$.

Lúc đó: $m=-\frac{\sqrt{3}}{3}$ và $x=1$ hay $m=\frac{5 \sqrt{3}}{3}$ và $x=-1$.

Tóm lại: phương trình có một số lẻ nghiệm thực khi và chỉ khi:

$\mathrm{M} \in[1 ; \frac{5 \sqrt{3}}{3} ;-\frac{\sqrt{3}}{3}]$

Câu 2

Cho $\mathrm{x}$ là số thực sao cho $\mathrm{x}^3-\mathrm{x}$ và $\mathrm{x}^4-\mathrm{x}$ đều là các số nguyên. Chứng minh $\mathrm{x}$ là số nguyên.

Dành cho bạn đọc

Câu 3

Tìm giá trị nhỏ nhất của: $S=|x|+\left|\frac{2 x-1}{x+3}\right|$.

Lời Giải

Ta có các trường hợp sau:

Nếu $x<-3$ :

Khi $x<-3 \Rightarrow|x|>3$. Ta có $S=|x|+\left|\frac{2 x-1}{x+3}\right| \geq|x|>3$.

Vậy trong trường hợp này ta có $\mathrm{S}>3\quad\quad\quad\quad\quad (1)$

Nếu $-3<\mathrm{x}<0$ :

Ta có $S=|x|+\left|\frac{2 x-1}{x+3}\right| \geq\left|\frac{2 x-1}{x+3}\right|\quad\quad\quad (a)$

Mặt khác với $-3<x<0$ thì $\frac{2 x-1}{x+3}<0$; bởi vậy thay vào (a) ta có:

$S \geq-\frac{2 x-1}{x+3}=-2+\frac{7}{x+3}\quad\quad\quad\quad (b)$

Vì $-3<x<0 \Rightarrow 0<x+3<3 \Rightarrow \frac{1}{3}<\frac{1}{x+3} \Rightarrow \frac{7}{3}<\frac{7}{x+3}$

Đem kết quả này vào $(\mathrm{b})$ ta được:

$\mathrm{S} \geq-\frac{2 \mathrm{x}-1}{\mathrm{x}+3}=-2+\frac{7}{\mathrm{x}+3}>-2+\frac{7}{3}=\frac{1}{3}$

Vậy trong trường hợp này ta có: $\mathrm{S}>\frac{1}{3}\quad\quad\quad\quad (2)$

Nếu $x>\frac{1}{2}$ :

Ta có $S=|x|+\left|\frac{2 x-1}{x+3}\right| \geq|x|>\frac{1}{2}$

Vậy trong trường hợp này ta có: $\mathrm{S}>\frac{1}{2}\quad\quad\quad\quad (3)$

Nếu $0 \leq x \leq \frac{1}{2}$ :

Trong trường hợp này $S=x-\frac{2 x-1}{x+3}=\frac{x^2+x+1}{x+3}$

Ta chứng minh $S \geq \frac{1}{3}$; nghĩa là chứng minh: $\frac{x^2+x+1}{x+3} \geq \frac{1}{3}\quad\quad (c)$

Ta có: $(\mathrm{c}) \Leftrightarrow 3 \mathrm{x}^2+3 \mathrm{x}+3 \geq \mathrm{x}+3 \Leftrightarrow 3 \mathrm{x}^2+2 \mathrm{x} \geq 0 \Leftrightarrow x \geq 0$.

Vậy trong trường hợp $0 \leq x \leq \frac{1}{2}$ thì $S \geq \frac{1}{3}$; dấu bằng xảy ra khi $x=0$.

Bởi vậy trong trường hợp $0 \leq x \leq \frac{1}{2}$ thì $S$ đạt giá trị nhỏ nhất là $\frac{1}{3}$ khi $x=0\quad\quad (4)$

Từ (1), (2), (3) và (4) ta có kết luận:

Giá trị nhỏ nhất của S là $\frac{1}{2}$, đạt được khi $x=0$.

Câu 4

Gọi $\mathrm{R}, \mathrm{r}, \mathrm{p}$ lần lượt là bán kính đường tròn ngoại tiếp, nội tiếp, nửa chu vi của tam giác $A B C$. Chứng minh:

$\operatorname{tg} \frac{\mathrm{A}}{2}\left(1+\cos \frac{\mathrm{A}}{2}\right)+\operatorname{tg} \frac{\mathrm{B}}{2}\left(1+\cos \frac{\mathrm{B}}{2}\right)+\operatorname{tg} \frac{\mathrm{C}}{2}\left(1+\cos \frac{\mathrm{C}}{2}\right) \geq \frac{\mathrm{p}(\mathrm{R}+\mathrm{r})+\mathrm{R}(4 \mathrm{R}+\mathrm{r})}{\mathrm{pR}}$

Dành cho bạn đọc

Câu 5

Trong mặt phẳng toạ độ $(\mathrm{Oxy})$, cho 3 đường thẳng có hệ số góc là $\frac{1}{\mathrm{~m}}, \frac{1}{\mathrm{n}}, \frac{1}{\mathrm{p}}$ với $\mathrm{m}, \mathrm{n}, \mathrm{p}$ là các số nguyên dương. Tìm $\mathrm{m}, \mathrm{n}, \mathrm{p}$ sao cho 3 đường thẳng đó tạo với trục hoành 3 góc có tổng số đo là $45^{\circ}$.

Lời Giải

Gọi $\alpha, \beta, \delta$ là 3 góc tạo bởi 3 đường thẳng đã cho với trục $O x$ trong hệ trục tọa độ trục chuẩn Oxy.

Ta có:

$\operatorname{tg}(\alpha+\beta+\delta)=\frac{\operatorname{tg}(\alpha+\beta)+\operatorname{tg} \delta}{1-\operatorname{tg}(\alpha+\beta) \operatorname{tg} \delta}=\frac{\frac{\operatorname{tg} \alpha+\operatorname{tg} \beta}{1-\operatorname{tg} \alpha \operatorname{tg} \beta}+\operatorname{tg} \delta}{1-\frac{\operatorname{tg} \alpha+\operatorname{tg} \beta}{1-\operatorname{tg} \alpha \operatorname{tg} \beta} \operatorname{tg} \delta}$

$=\frac{\operatorname{tg} \alpha+\operatorname{tg} \beta+\operatorname{tg} \delta-\operatorname{tg} \alpha \operatorname{tg} \beta \operatorname{tg} \delta}{1-\operatorname{tg} \alpha \operatorname{tg} \beta-\operatorname{tg} \beta \operatorname{tg} \delta-\operatorname{tg} \delta \operatorname{tg} \alpha}=\frac{\frac{1}{m}+\frac{1}{n}+\frac{1}{p}-\frac{1}{\operatorname{mnp}}}{1-\frac{1}{m n}-\frac{1}{n p}-\frac{1}{p m}}$

$=\frac{\mathrm{mn}+\mathrm{np}+\mathrm{pm}-1}{\mathrm{mnp}-\mathrm{m}-\mathrm{n}-\mathrm{p}}$

Theo giả thiết $\alpha+\beta+\delta=45^{\circ}$ nên ta có

$m n+n p+p m-1=m n p-m-n-p$

hay $m n p-m n-n p-p m+m+n+p+1=2(m+n+p-1)$

Đặt $\mathrm{x} y=-\mathrm{m}-1 ; \mathrm{y}=\mathrm{n}-1 ; \mathrm{z}=\mathrm{p}-1$ ta có phương trình nghiệm nguyên không âm

$x y z=2(x+y+z+2)\quad\quad\quad\quad (1)$

Tả tìm cách giải phương trình này. Vì $x+y+z+2>0$ nên $x>0, y>0, z>0$. Không làm mất tính chất tổng quát ta giả sử $\mathrm{x} \geq \mathrm{y} \geq \mathrm{z}$.

Phương trình (1) tương đương với

$\frac{1}{x y}+\frac{1}{y z}+\frac{1}{z x}+\frac{2}{x y z}=\frac{1}{2}\quad\quad\quad\quad (2)$

Có 2 trường hợp:

1) Nếu $z \geq 3$ thì vế trái của phương trình (2) nhỏ hơn $\frac{3}{\mathrm{z}^2}+\frac{2}{\mathrm{z}^3} \leq \frac{1}{3}+\frac{2}{27}=\frac{11}{27}<\frac{1}{2}$ vậy phương trình không thỏa.

2) Nếu $z=2$ thì

$ 2 x y=2(x+y+4) $

$\Leftrightarrow  x y-x-y+1=5 $

$\Leftrightarrow (x-1)(y-1)=5 $

$\Leftrightarrow  x-1=5 \text { và } y-1=1 $

$\Leftrightarrow  x=6 \text { và } y=2 \text { suy ra } m=7, n=3, p=3$

3) Nếu $\mathrm{z}=1$ thì $\Leftrightarrow(x-2)(y-2)=10$

Điều này tương đương với

  • hoặc $\mathrm{x}-2=5$ và $\mathrm{y}-2=2$

$\Leftrightarrow x=7$ và $y=4$ suy ra $\mathrm{m}=8, \mathrm{n}=5, \mathrm{p}=2$.

  • hoặc $x-2=10$ và $y-2=1$

$\Leftrightarrow x=12$ và $y=3 \Leftrightarrow m=13, n=4$ và $p=2$.

Do tính chất đối xứng, các số $\mathrm{m}, \mathrm{n}, \mathrm{p}$ là cá c hoán vị của $(13 ; 4 ; 2) ;(8 ; 5 ; 2) ;(7 ; 3 ; 3)$

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỀ THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 – TOÁN LỚP 10 NĂM 2000

ĐỀ THI

Câu 1

Giải hệ phương trình: $\left\{\begin{array}{l}\left(3-\frac{5}{y+42 x}\right) \sqrt{2 y}=4 \\ \left(3+\frac{5}{y+42 x}\right) \sqrt{x}=2\end{array}\right.$

Câu 2

Giải phương trình: $2 \sin 2 x-3 \sqrt{2} \sin x+\sqrt{2} \cos x-5=0$

Câu 3

Trong kì thi Olympic có 17 học sinh thi Toán được mang số kí danh trong khoảng từ 1 đến 1000 . Chứng tỏ rằng có thể chọn ra 9 học sinh thi Toán có tổng các số kí danh được mang chia hết cho 9.

Câu 4

Cho tứ giác lồi $\mathrm{ABCD}$ thỏa $\widehat{\mathrm{BAD}}>90^{\circ}$. Gọi $\mathrm{M}, \mathrm{N}$ lần lượt là 2 điểm nằm trên $\mathrm{BC}$ và $\mathrm{CD}$ sao cho $\widehat{\mathrm{MAD}}=\widehat{\mathrm{NAB}}=90^{\circ}$. Chứng minh rằng nếu $\mathrm{MN}$ và $\mathrm{BD}$ cắt nhau tại $\mathrm{I}$ thì $\mathrm{IA} \perp \mathrm{AC}$.

Câu 5

Cho $\mathrm{a}, \mathrm{b}, \mathrm{c}$ là các số không âm thỏa mãn: $\mathrm{a}+\mathrm{b}+\mathrm{c}=1$.

Tìm số $\mathrm{k}$ lớn nhất sao cho $\mathrm{a}^3+\mathrm{b}^3+\mathrm{c}^3+\mathrm{kabc} \geq \frac{1}{9}+\frac{\mathrm{k}}{27}$ đúng với mọi a, b, c thỏa điều kiện trên.

 

LỜI GIẢI

 

Câu 1

Giải hệ phương trình: $\left\{\begin{array}{l}\left(3-\frac{5}{y+42 x}\right) \sqrt{2 y}=4 \\ \left(3+\frac{5}{y+42 x}\right) \sqrt{x}=2\end{array}\right.$

Lời Giải

Điều kiện $\mathrm{x}>0, \mathrm{y}>0$.

Hệ phương trình có thể viết:

$\quad\quad\quad\quad \left\{\begin{array}{l}\frac{1}{\sqrt{x}}-\frac{\sqrt{2}}{\sqrt{y}}=\frac{5}{y+42 x}\quad\quad (1) \\ \frac{1}{\sqrt{x}}+\frac{\sqrt{2}}{\sqrt{y}}=3\quad\quad\quad\quad (2)\end{array} \Rightarrow \frac{1}{x}-\frac{2}{y}=\frac{15}{y+42 x}\right.$

$\quad\quad\quad \Leftrightarrow(y-2 x)(y+42 x)=15 x y \Leftrightarrow y^2-84 x^2+25 x y=0 $

$\quad\quad\quad \Leftrightarrow(y-3 x)(y+28 x)=0$

Do $y+28 x>0 \Rightarrow y=3 x$. Thế vào $(2) \Rightarrow$ hệ có nghiệm là:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \left(\frac{5+2 \sqrt{6}}{27} ; \frac{5+2 \sqrt{6}}{9}\right)$

Câu 2

Giải phương trình: $2 \sin 2 x-3 \sqrt{2} \sin x+\sqrt{2} \cos x-5=0$

Dành cho bạn đọc

Câu 3

Trong kì thi Olympic có 17 học sinh thi Toán được mang số kí danh trong khoảng từ 1 đến 1000 . Chứng tỏ rằng có thể chọn ra 9 học sinh thi Toán có tổng các số kí danh được mang chia hết cho 9.

Lời Giải

a) Xét 5 số tự nhiên tuỳ ý, khi chia cho 3 có thể xảy ra:

  • Có 3 số dư giống nhau $\Rightarrow$ tổng 3 số tương ứng chia hết cho 3 .

  • Trái lại, sẽ có 3 số dư đôi một khác nhau $\Rightarrow$ tổng 3 số tương ứng chia hết cho 3.

Vậy trong 5 số tự nhiên bất kì, tồn tại 3 số có tổng chia hết cho 3 .

b) Xét 17 số tự nhiên tuỳ ý:

Chia chúng thành 3 tập, có lần lượt $5,5,7$ phần tử. Trong mỗi tập, chọn được 3 số có tổng lần lượt là $3 \mathrm{a}_1, 3 \mathrm{a}_2, 3 \mathrm{a}_3\left(\mathrm{a}_1, \mathrm{a}_2, \mathrm{a}_3 \in \mathrm{N}\right)$

Còn lại: $17-9=8$ số

Trong 8 số này, chọn tiếp 3 số có tổng là $3 \mathrm{a}_4$, còn lại 5 số chọn tiếp 3 số có tổng là $3 \mathrm{a}_5$.

Trong 5 số $\mathrm{a} 1, \mathrm{a} 2, \mathrm{a} 3, \mathrm{a} 4$, a5 có 3 số ai1, ai2, ai3 có tổng chia hết cho 3 .

$\Rightarrow 9$ học sinh tương ứng có tổng các số kí danh là:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad 3 a_{i 1}+3 a_{i 2}+3 a_{i 3}=3\left(a_{i 1}+a_{i 2}+a_{i 3}\right) \vdots 9 .$

Câu 4

Cho tứ giác lồi $\mathrm{ABCD}$ thỏa $\widehat{\mathrm{BAD}}>90^{\circ}$. Gọi $\mathrm{M}, \mathrm{N}$ lần lượt là 2 điểm nằm trên $\mathrm{BC}$ và $\mathrm{CD}$ sao cho $\widehat{\mathrm{MAD}}=\widehat{\mathrm{NAB}}=90^{\circ}$. Chứng minh rằng nếu $\mathrm{MN}$ và $\mathrm{BD}$ cắt nhau tại $\mathrm{I}$ thì $\mathrm{IA} \perp \mathrm{AC}$.

Lời Giải

Để ý rằng nếu $\mathrm{M} \equiv \mathrm{C}$ (hay $\mathrm{N} \equiv \mathrm{C}$ ) thì $\mathrm{I} \equiv \mathrm{D}$ (hay $\mathrm{I} \equiv \mathrm{B}$ ) $\Rightarrow$ bài toán đúng.

Xét trường hợp $\mathrm{I} \neq \mathrm{B}, \mathrm{I} \neq \mathrm{D}$

Áp dụng định luật Menelaus cho tam giác $\mathrm{BCD}$ với bộ 3 điểm $\mathrm{M}, \mathrm{N}$, I ta có:

$\quad\quad \frac{\mathrm{MB}}{\mathrm{MC}} \cdot \frac{\mathrm{NC}}{\mathrm{ND}} \cdot \frac{\mathrm{ID}}{\mathrm{IB}}=1$

$\Leftrightarrow \frac{\mathrm{AB} \cdot \sin \mathrm{A}_5}{\mathrm{AC} \cdot \sin \mathrm{A}_4} \cdot \frac{\mathrm{AC} \cdot \sin \mathrm{A}_3}{\mathrm{AD} \cdot \sin \mathrm{A}_2} \cdot \frac{\mathrm{AD} \cdot \sin \mathrm{A}_1}{\mathrm{AB} \cdot \sin \widehat{\mathrm{AIB}}}=1$

$\Leftrightarrow \sin \mathrm{A}_1 \cdot \sin \mathrm{A}_3=\sin \mathrm{A}_4 \cdot \sin \widehat{\mathrm{IAB}}\left(\right.$ do $\left.\sin \mathrm{A}_2=\sin \mathrm{A}_5\right)$

$\Leftrightarrow \sin \mathrm{A}_1 \cdot \sin \mathrm{A}_3=\cos \left(\mathrm{A}_2+\mathrm{A}_3\right) \cdot \cos \left(\mathrm{A}_1+\mathrm{A}_2\right)$

$\Leftrightarrow \frac{1}{2}\left[\cos \left(\mathrm{A}_1-\mathrm{A}_3\right)-\cos \left(\mathrm{A}_1+\mathrm{A}_3\right)\right]$

$=\frac{1}{2}\left[\cos \left(\mathrm{A}_1+2 \mathrm{~A}_2+\mathrm{A}_3\right)+\cos \left(\mathrm{A}_1-\mathrm{A}_3\right)\right]$

$\Leftrightarrow \cos \left(\mathrm{A}_1+2 \mathrm{~A}_2+\mathrm{A}_3\right)+\cos \left(\mathrm{A}_1+\mathrm{A}_3\right)=0$

$\Leftrightarrow 2 \cos \left(\mathrm{A}_1+\mathrm{A}_2+\mathrm{A}_3\right) \cdot \cos \mathrm{A}_2=0$

$\Leftrightarrow \cos \left(A_1+A_2+A_3\right)=0 \Leftrightarrow A_1+A_2+A_3=90^{\circ} .$

Vậy $I A \perp A C$.

Câu 5

Cho $\mathrm{a}, \mathrm{b}, \mathrm{c}$ là các số không âm thỏa mãn: $\mathrm{a}+\mathrm{b}+\mathrm{c}=1$.

Tìm số $\mathrm{k}$ lớn nhất sao cho $\mathrm{a}^3+\mathrm{b}^3+\mathrm{c}^3+\mathrm{kabc} \geq \frac{1}{9}+\frac{\mathrm{k}}{27}$ đúng với mọi a, b, c thỏa điều kiện trên.

Lời Giải

Chọn $\mathrm{a}=\mathrm{b}=\frac{1}{2}=0$, ta có $\mathrm{k} \leq \frac{15}{4}$, ta chứng minh rằng $\mathrm{k}_{\max }=\frac{15}{4}$

tức là ta chứng $\operatorname{minh}: a^3+b^3+c^3+\frac{15}{4} a b c \geq \frac{1}{4}$.

Xét 3 số $(\mathrm{a}+\mathrm{c}-\mathrm{b}) ;(\mathrm{a}+\mathrm{b}-\mathrm{c}) ;(\mathrm{b}+\mathrm{c}-\mathrm{a})$ có nhiều nhất 1 số âm vì tổng số tuỳ ý đều không âm. Nếu có 1 số âm thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad (a+b-c)(b+c-a)(b+c-a)<0 \leq a b c$

Nếu cả 3 số đều dương ta dễ dàng chứng minh

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad (a+b-c)(b+c-a)(b+c-a) \leq a b c$

Do đó ta có $(1-2 \mathrm{a})(1-2 \mathrm{~b})(1-2 \mathrm{c}) \leq \mathrm{abc}$

$\quad\quad\quad\Leftrightarrow \frac{3}{4}-3(a b+b c+c a)+\frac{27}{4} a b c \geq 0$

$\quad\quad\quad\Leftrightarrow(a+b+c)^2-3(a b+b c+c a)(a+b+c)+\frac{27}{4} a b c \geq \frac{1}{4}$

$\quad\quad\quad\Leftrightarrow(a+b+c)\left(a^2+b^2+c^2-a b-b c-a c\right)+\frac{27}{4} a b c \geq \frac{1}{4}$

$\quad\quad\quad\Leftrightarrow a^3+b^3+c^3+\frac{15}{4} a b c \geq \frac{1}{4}$.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỀ THI OLYPIC 30 THÁNG 4 – TOÁN LỚP 10 NĂM 2001

ĐỀ THI

Câu 1

Tìm 3 số tự nhiên đôi một khác nhau và lớn hơn 1 thỏa điều kiện: Tích hai số bất kì trong 3 số ấy cộng với 1 chia hết cho số thứ ba.

Câu 2

Cho $\mathrm{x}, \mathrm{y}, \mathrm{z} \in[1 ; 2]$.

Tìm giá trị lớn nhất của: $\mathrm{P}=(\mathrm{x}+\mathrm{y}+\mathrm{z})\left(\frac{1}{\mathrm{x}}+\frac{1}{\mathrm{y}}+\frac{1}{\mathrm{z}}\right)$

Câu 3

Tìm tất cả các nghiệm số thực của phương trình:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad 64 x^6-112 x^4+56 x^2-7=2 \sqrt{1-x^2}$

Câu 4

Trên đường tròn $(\mathrm{O} ; \mathrm{R})$ cho năm điểm phân biệt $\mathrm{A}, \mathrm{B}, \mathrm{C}, \mathrm{D}, \mathrm{E}$ theo thứ tự đó, sao cho $\mathrm{AB}=\mathrm{BC}=\mathrm{DE}=\mathrm{R}$. Gọi $\mathrm{M}, \mathrm{N}$ lần lượt là trung điểm của $\mathrm{CD}$ và $\mathrm{AE}$. Hãy xác định giá trị lớn nhất có thể có của chu vi tam giác $\mathrm{BMN}$.

 

LỜI GIẢI

Câu 1

Tìm 3 số tự nhiên đôi một khác nhau và lớn hơn 1 thỏa điều kiện: Tích hai số bất kì trong 3 số ấy cộng với 1 chia hết cho số thứ ba.

Lời Giải

Giả sử $\mathrm{a}, \mathrm{b}, \mathrm{c} \in \mathrm{N}$ và $2 \leq \mathrm{a}<\mathrm{b}<\mathrm{c}$ thoả:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad a b+1 \vdots c ; a c+1 \vdots b ; b c+1 \vdots a$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \Rightarrow(a b+1)(a c+1)(b c+1) \vdots a b c \Rightarrow a b+b c+c a+1 \vdots a b c$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \Rightarrow a b+b c+c a+1 \geq a b c \Rightarrow \frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}+\frac{1}{a b c} \geq 1$

Nếu $\mathrm{b} \geq 4$ thì $\mathrm{c} \geq 5$, khi đó

$\quad\quad\quad\quad\quad \frac{1}{\mathrm{a}}+\frac{1}{\mathrm{~b}}+\frac{1}{\mathrm{c}}+\frac{1}{\mathrm{abc}} \leq \frac{1}{2}+\frac{1}{4}+\frac{1}{5}+\frac{1}{40}=\frac{39}{40}<1 \text { (vô lí) }$

Vậy $3 \leq \mathrm{b}<4 \Rightarrow \mathrm{b}=3$, $a=2$

Từ $\mathrm{ab}+1=7 \vdots \mathrm{c} \Rightarrow \mathrm{c}=7$.

Thử lại $(\mathrm{a}, \mathrm{b}, \mathrm{c})=(2,3,7)$ thỏa điều kiện.

Câu 2

Cho $\mathrm{x}, \mathrm{y}, \mathrm{z} \in[1 ; 2]$.

Tìm giá trị lớn nhất của: $\mathrm{P}=(\mathrm{x}+\mathrm{y}+\mathrm{z})\left(\frac{1}{\mathrm{x}}+\frac{1}{\mathrm{y}}+\frac{1}{\mathrm{z}}\right)$

Lời Giải

Do vai trò $x, y, z$ như nhau nên giả sử: $1 \leq x \leq y \leq z \leq 2$

$\Rightarrow\left\{\begin{array}{l}\left(1-\frac{x}{y}\right)\left(1-\frac{y}{z}\right) \geq 0 \\ \left(1-\frac{y}{x}\right)\left(1-\frac{z}{y}\right) \geq 0\end{array} \Rightarrow\left(\frac{x}{y}+\frac{y}{z}\right)+\left(\frac{y}{x}+\frac{z}{y}\right) \leq 2+\left(\frac{x}{z}+\frac{z}{x}\right)\right.$

$\Rightarrow P=\left(\frac{x}{y}+\frac{y}{z}\right)+\left(\frac{y}{x}+\frac{z}{y}\right)+\left(\frac{z}{x}+\frac{x}{z}\right)+3 \leq 5+2\left(\frac{x}{z}+\frac{z}{x}\right)\quad\quad (1)$

Dấu “=” xảy ra $\Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x=y \ y=z\end{array}\right.$

Đặt $t=\frac{x}{z} \in\left[\frac{1}{2} ; 1\right] t_i$ ta có $(2-t)\left(\frac{1}{2}-t\right) \leq 0 \Leftrightarrow t+\frac{1}{t} \leq \frac{5}{2}\quad\quad\quad\quad (2)$

Dấu “=” của $(2)$ xảy ra $\Leftrightarrow t=\frac{1}{2}$

Từ (1) và $(2$ ) suy ra $\mathrm{P} \leq 5+5=10=\mathrm{const}$

Dấu “=” xảy ra $\Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}\left\{\begin{array}{l}x=y=1 \\ z=2\end{array}\right. \\ \left\{\begin{array}{l}x=1 \\ y=z=2\end{array}\right.\end{array}\right.$

Vậy: $\max \mathrm{P}=10$

Câu 3

Tìm tất cả các nghiệm số thực của phương trình:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad 64 x^6-112 x^4+56 x^2-7=2 \sqrt{1-x^2}$

Lời Giải

Tìm tất cả các nghiệm số thực của phương trình:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad 64 x^6-112 x^4+56 x^2-7=2 \sqrt{1-x^2}\quad\quad (1)$

Ta có: $\quad \cos 3 \mathrm{a}=4 \cos ^3 \mathrm{a}-3 \cos \mathrm{a}$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad \Rightarrow\left\{\begin{array}{l}\cos 4 a=8 \cos ^4 a-8 \cos ^2 a+1 \\ \cos 5 a=16 \cos ^5 a-20 \cos ^3 a+5 \cos a \\ \cos 6 a=32 \cos ^6 a-48 \cos ^4 a+18 \cos ^2 a-1 \\ \cos 7 a=64 \cos ^7 a-112 \cos ^5 a+56 \cos ^3 a-7 \cos a\end{array}\right.$

Đặt $x=$ cost với $t \in[0 ; \pi],(1)$ trở thành:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad 64 \cos ^6 t-112 \cos ^4 t+56 \cos ^2 t-7=2 \sqrt{1-\cos ^2 t} $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad \Leftrightarrow  64 \cos ^7 t-112 \cos ^5 t+56 \cos ^3 t-7 \cos t=2 \cos t \sin t$

(với cost $\neq 0$ )

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad \Leftrightarrow \cos 7 \mathrm{t}=\sin 2 \mathrm{t}$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad \Leftrightarrow \cos 7 \mathrm{t}=\cos \left(\frac{\pi}{2}-2 \mathrm{t}\right) \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}\mathrm{t}=\frac{\pi}{18}+\mathrm{k} \frac{2 \pi}{9} \\ \mathrm{t}=-\frac{\pi}{10}+l \frac{2 \pi}{5}\end{array} \mathrm{k}, l \in \mathrm{Z}\right.$

$\quad\quad\quad \mathrm{t} \in[0 ; \pi]$

$\Rightarrow \mathrm{t}=\frac{\pi}{18} \vee \mathrm{t}=\frac{5 \pi}{18} \vee \mathrm{t}=\frac{9 \pi}{18} \vee \mathrm{t}=\frac{13 \pi}{19} \vee \mathrm{t}=\frac{17 \pi}{18} \vee \mathrm{t}=\frac{3 \pi}{10} \vee \mathrm{t}=\frac{7 \pi}{10}$

Vì cost $\neq 0$ nên $t \neq \frac{\pi}{2}$. Vậy phương trình (1) có 6 nghiệm thực là:

$\quad\quad\quad x=\cos \frac{\pi}{18} \vee x=\cos \frac{5 \pi}{18} \vee x=\cos \frac{9 \pi}{18} \vee x=\cos \frac{13 \pi}{19}$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \vee x=\cos \frac{17 \pi}{18} \vee x=\cos \frac{3 \pi}{10} \vee x=\cos \frac{7 \pi}{10}$

Câu 4

Trên đường tròn $(\mathrm{O} ; \mathrm{R})$ cho năm điểm phân biệt $\mathrm{A}, \mathrm{B}, \mathrm{C}, \mathrm{D}, \mathrm{E}$ theo thứ tự đó, sao cho $\mathrm{AB}=\mathrm{BC}=\mathrm{DE}=\mathrm{R}$. Gọi $\mathrm{M}, \mathrm{N}$ lần lượt là trung điểm của $\mathrm{CD}$ và $\mathrm{AE}$. Hãy xác định giá trị lớn nhất có thể có của chu vi tam giác $\mathrm{BMN}$.

Lời Giải

Theo giả thiết các tam giác $\mathrm{OAB}, \mathrm{OBC}$ và ODE là các tam giác đều nên:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \widehat{\mathrm{AOE}}+\widehat{\mathrm{DOC}}=180^{\circ} $

$\quad\quad\quad \text { Mà } \quad\quad  2 \widehat{\mathrm{DCO}}+\widehat{\mathrm{DOC}}=180^{\circ} $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad \Rightarrow \widehat{\mathrm{AOE}}=2 \widehat{\mathrm{DCO}} $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad \Rightarrow \widehat{\mathrm{AON}}=\widehat{\mathrm{MCO}}$

Từ đó $\triangle \mathrm{NOA}=\Delta \mathrm{MCO} \Rightarrow \mathrm{ON}=\mathrm{CM}$

Dẫn đến: $\Delta \mathrm{ONB}=\Delta \mathrm{CMB}$ (c.g.c) $\Rightarrow\left\{\begin{array}{l}\mathrm{BN}=\mathrm{NM} \\ \widehat{\mathrm{OBN}}=\widehat{\mathrm{CBM}}\end{array}\right.$

Mà $\widehat{\mathrm{OBC}}=60^{\circ} \Rightarrow \widehat{\mathrm{NBM}}=60^{\circ}$, vậy $\triangle \mathrm{MBN}$ đều.

Đặt $\alpha=\widehat{\mathrm{AON}}\left(0<\alpha<90^0\right)$. Khi đó

$\quad\quad\quad \mathrm{BN}^2 =\mathrm{R}^2+\mathrm{R}^2 \cos ^2 \alpha-2 \mathrm{R}^2 \cdot \cos \alpha \cos \left(\alpha+60^{\circ}\right) $

$\quad\quad\quad\quad\quad =\mathrm{R}^2\left[1+\cos ^2 \alpha-2 \cos \alpha\left(\cos \alpha \cdot \cos 60^{\circ}-\sin \alpha \cdot \sin 60^{\circ}\right)\right]$

$\quad\quad\quad\quad\quad =\mathrm{R}^2\left(1+\frac{\sqrt{3}}{2} \sin 2 \alpha\right) $

$\quad\quad \Rightarrow \mathrm{BN}^2 \leq \mathrm{R}^2\left(1+\frac{\sqrt{3}}{2}\right)$

Dấu “=” xảy ra khi $\sin 2 \alpha=1$ hay $\alpha=45^{\circ}$.

Chu vi lớn nhất có thể có của tam giác $\mathrm{BMN}$ là: $\mathrm{P}=\frac{3 \mathrm{R}(1+\sqrt{3})}{2}$.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỀ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HSG QUỐC GIA CỦA TRƯỜNG PTNK NĂM 2017 – 2018

ĐỀ THI

Ngày thi thứ nhất

Bài 1. Cho dãy số $\left(u_n\right)$ giảm ngặt thoả mãn $u_n>0$. Biết rằng $\left(s_n\right)$ hội tụ với:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad s_n=u_1+u_2+\ldots+u_n, \forall n \in \mathbb{N}^*$

(a) Chứng minh rằng $\lim n u_n=0$.

(b) Đặt $b_n=\frac{1}{u_{n+1}}-\frac{1}{u_n}, \forall n \in \mathbb{N}^*$. Chứng minh rằng $\left(b_n\right)$ không bị chặn.

Bài 2. Gọi $S$ là tập con của ${1,2, \ldots, 2017}$ sao cho $S$ không chứa hai phần tử mà phần tử này chia hết cho phần tử kia và cũng không chứa hai phần tử nguyên tố cùng nhau. Hỏi $S$ chứa nhiều nhất bao nhiêu phần tử ?

Bài 3. Cho $n>2$ là số tự nhiên và $X={1,2, \ldots, n}$. Với mỗi song ánh $f: X \rightarrow X$, gọi $A_f$ là tập hợp tất cả các bộ $(i, j)$ sao cho $i<j$ và $f(i)>f(j)$.

(a) Có bao nhiêu song ánh $f$ thoả mãn $\left|A_f\right|=1$ ?

(b) Giả sử $f$ là một song ánh mà $\left|A_f\right|=k>0$. Chứng minh rằng tồn tại một song ánh $g: X \rightarrow X$ sao cho $\left|A_g\right|=k-1$ và:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \sum_{k=1}^n|f(k)-k| \geq \sum_{k=1}^n|g(k)-k|$

Bài 4. Cho tam giác $A B C$ nhọn nội tiếp đường tròn $(O)$ và điểm $D$ di động trên cung $B C$ chứa $A(D$ khác $A)$. Lấy trên $A B, A C$ lần lượt các điểm $M, N$ để $M D=M B$ và $N C=N D$.

(a) Chứng minh rằng đường cao $D H$ trong tam giác $D M N$ luôn đi qua một điểm cố định.

(b) $D M, D N$ theo thứ tự cắt lại $(O)$ tại $E, F$. Chứng minh rằng đường tròn ngoại tiếp các tam giác $E M B, F N C$ cắt nhau tại điểm $K$ thuộc đường thẳng $B C$ và đường cao $K I$ của tam giác $K M N$ luôn đi qua một điểm cố định.

Ngày thi thứ hai

Bài 5. Với mỗi số nguyên $n \notin{0,1,-1}$, ký hiệu $p(n)$ là ước nguyên tố lớn nhất của n. Gọi $\mathcal{F}$ là tập hợp tất cả các đa thức $f(x)$ có hệ số nguyên thoả mãn:

$\quad\quad\quad\quad f(n+p(n))=n+p(f(n)) \forall n \in \mathbb{Z}, n>2017, f(n) \notin{0,1,-1}$

(a) Tìm tất cả các đa thức bậc nhất là phần tử của $\mathcal{F}$.

(b) Xác định số phần tử của $\mathcal{F}$.

Bài 6. Với mỗi số tự nhiên $n$, ký hiệu $T(1+n, 3+n, 4+n)$ là tập hợp tất cả các bộ $(a, b, c)$ với $a, b, c$ là các số tự nhiên thoả mãn:

$\quad\quad\quad\quad\quad 1 \leq a \leq 1+n, a+1 \leq b \leq 3+n, b+1 \leq c \leq 4+n$

Gọi $a_n$ là số phần tử của $T(1+n, 3+n, 4+n)$.

(a) Tính $a_4$.

(b) Tìm tất cả số tự nhiên $n$ để $a_n$ chia hết cho 3 .

Bài 7. An và Bình luân phiên nhau đánh dấu các ô vuông của hình vuông $101 \times 101$ ô. An là người bắt đầu. Một ô sẽ không thể được tô màu nếu trên cùng hàng với nó hoặc cùng cột với nó đã có ít nhất 2 ô được tô. Ai không đi được nữa sẽ thua. Hãy xác định ai là người có chiến thuật thắng.

Bài 8. Đường tròn $(O)$ nội tiếp tứ giác $A B C D$ và tiếp xúc với các cạnh $A B, B C$, $C D, D A$ lần lượt tại các điểm $E, F, G, H$. Gọi $I, J$ là trung điểm của các đoạn thẳng $A C, B D$. Giả sử $I B, I D, J A, J C$ theo thứ tự cắt $E F, G H, H E, F G$ tại $M, N, P, Q$

(a) Chứng minh rằng $I J, M N, P Q$ đồng quy tại điểm $S$.

(b) Các tia đối của các tia $J A, I B, J C, I D$ lần lượt cắt $(O)$ tại các điểm $A^{\prime}, B^{\prime}, C^{\prime}, D^{\prime} . A^{\prime} C^{\prime}, B^{\prime} D^{\prime}$ lần lượt cắt $P Q, M N$ tại $U, V$. Gọi $K$ là hình chiếu của $S$ trên $U V$. Chứng minh rằng $\angle A K B=\angle C K D$.

LỜI GIẢI

Bài 1. Cho dãy số $\left(u_n\right)$ giảm ngặt thoả mãn $u_n>0$. Biết rằng $\left(s_n\right)$ hội tụ với:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad s_n=u_1+u_2+\ldots+u_n, \forall n \in \mathbb{N}^* .$

(a) Chứng minh rằng $\lim n u_n=0$.

(b) Đặt $b_n=\frac{1}{u_{n+1}}-\frac{1}{u_n}, \forall n \in \mathbb{N}^*$. Chứng minh rằng $\left(b_n\right)$ không bị chặn.

Lời giải. (a) Do $\left(s_n\right)$ là dãy số dương tăng ngặt và hội tụ nên với $\epsilon>0$ bất kỳ, tồn tại $T \in \mathbb{N}^$ dể với $m, n \in \mathbb{N}^, T<m<n$ thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \sum_{k=m+1}^n u_k=s_n-s_m<\epsilon .$

Một hệ quả của sự kiện trên là $\lim u_n=0$. Do $\left(u_n\right)$ giảm ngặt nên cũng từ điều kiện trên, ta có $(n-m) u_n<s_n-s_m<\epsilon$ hay:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad n u_n<\epsilon+m u_n .$

Do $\lim u_n=0$ tồn tại $T^{\prime}>T$ dể với $n>T^{\prime}>T$, ta có $u_n<\frac{\epsilon}{m}$. Lúc đó thì:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad n u_n<\epsilon+m \cdot \frac{\epsilon}{m}=2 \epsilon, \forall n>T^{\prime} .$

Lại có $n u_n>0 \forall n \in \mathbb{N}^*$ nên theo định nghĩa về giới hạn, ta có $\lim n u_n=0$.

(b) Dĩ nhiên $\left(u_n\right)$ là dãy giảm nên $b_n>0 \forall n \in \mathbb{N}^*$

Do đó ta chỉ cần chứng minh rằng $\left(b_n\right)$  không bị chặn trên.

Giả sử rằng $\left(b_n\right)$ bị chặn trên. Khi đó tồn tại số thực $c>0$ để $b_n<c, \forall n \in \mathbb{N}^*$. Với điều kiện ấy, ta có

$\quad\quad\quad\quad \frac{1}{u_{n+1}}-\frac{1}{u_1}=\sum_{k=1}^n\left(\frac{1}{u_{k+1}}-\frac{1}{u_k}\right)<n c<(n+1) c, \forall n \in \mathbb{N}^*$

Từ đó thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{1}{(n+1) u_{n+1}}-\frac{1}{(n+1) u_1}<c, \forall n \in \mathbb{N}^* .$

Do $\lim n u_n=0$ nên khi $n \rightarrow+\infty$ thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{1}{(n+1) u_{n+1}}-\frac{1}{(n+1) u_1} \rightarrow+\infty$

Điều vô lý này cho thấy điều giả sử là sai. Do đó $\left(b_n\right)$ không bị chặn trên.

Bài 2. Gọi $S$ là tập con của ${1,2, \ldots, 2017}$ sao cho $S$ không chứa hai phần tử mà phần tử này chia hết cho phần tử kia và cũng không chứa hai phần tử nguyên tố cùng nhau. Hỏi $S$ chứa nhiều nhất bao nhiêu phần tử ?

Lời giải . Xét tập hợp $S={1010,1012,1014, \ldots, 2016}$. Tất cả các phần tử đều chẵn nên không có hai phần tử nào nguyên tố cùng nhau. Hơn thế nữa, phần tử lớn nhất nhỏ hơn 2 lần phần tử nhỏ nhất nên cũng không có hai phần tử mà phần tử này chia hết cho phần tử kia. Do đó $S$ thoả mãn đề bài và $|S|=504$.

Ta sẽ chứng minh rằng đây chính là giá trị lớn nhất cần tìm. Giả sử ngược lại rằng tồn tại một tập hợp $S$ thoả mãn tính chất đề bài và có ít nhất 505 phần tử.

Với mỗi số chẵn $i$ để $1010 \leq i \leq 2016, i$ có thể viết được dưới dạng $i=2^\alpha \cdot m$ với $\alpha \in \mathbb{N}^*$ và $(m, 2)=1$. Xét các tập hợp $A_i$ có dạng như sau:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad A_i=[2^k \cdot m \mid 0 \leq k \leq \alpha] .$

Rõ ràng 2017 là số nguyên tố nên $2017 \notin S$, vì nếu không thì tất cả các số còn lại đều nguyên tố cùng nhau với nó, mâu thuẫn với tính chất của $S$. Rõ ràng mọi số nguyên dương $a \leq 1008$ đều thuộc về ít nhất một tập hợp $A_i$ nào đó nêu trên.

Tiếp theo, ta xét 504 tập hợp:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad A_{1010} \cup{1009}, A_{1012} \cup{1011}, \ldots, A_{2016} \cup{2015} .$

Các tập hợp này chứa tất cả các số nguyên dương từ 1 dến 2016.

Vì $S$ có ít nhất 505 phần tử nên phải có ít nhất hai phần tử $a<b$ thuộc cùng một tập hợp nào đó trong 504 tập hợp ở trên. Ta có hai trường hợp:

  • Nếu $b=i+1$ và $a \in A_i$ thì rõ ràng $(i, i+1)=1$ nên $b$ nguyên tố cùng nhau với tất cả các số thuộc $A_i$, dẫn đến $(a, b)=1$, mâu thuẫn.

  • Nếu $a, b \in A_i$ thì theo cách xây dựng $A_i$, ta sẽ có $a \mid b$, cũng mâu thuẫn. Do đó không thể có $S$ để $|S| \geq 505$. Vậy $\max S=504$.

Nhận xét. Ngoài lời giải trên, dưới đây là một cách tiếp cận khác mang ý tưởng thuật toán

  • Xét tập hợp $S$ thoả mãn yêu cầu bài toán mà có $|S|$ lớn nhất. Ta thực hiện phép biến đổi trên các phần tử của $S$ như sau: Xét số $a=\min S$. Nếu như $a \leq 1008$ thì lập tập hợp $S^{\prime}=(S \backslash{a}) \cup{2 a}$.

  • Ta chứng minh rằng $S^{\prime}$ vẫn thoả mãn yêu cầu bài toán. Dĩ nhiên $2 a \notin S$ nên $|S|=\left|S^{\prime}\right|$. Rõ ràng không có $k \in S, k \neq a$ để $2 a \mid k$, vì nếu thế thì $a \mid k$, vô lý.

  • Nếu có $k \in S$ để $k \mid 2 a$, ta có $a<k \leq 2 a$ nên $k=2 a$, cũng vô lý.

  • Do đó tập hợp $S^{\prime}$ cũng thoả mãn điều kiện. Thực hiện phép biến đổi cho đến khi thu được tập hợp $S_f \subset{1009, \ldots, 2017}$ và thoả mãn yêu cầu.

  • Đến đây dễ dàng có $\left|S_f\right|=|S|=504$. Bài toán kết thúc.

Lời giải trên có thể thay 2017 bởi số nguyên dương $n$ bất kỳ.

Bài 3. Cho $n>2$ là số tự nhiên và $X={1,2, \ldots, n}$. Với mỗi song ánh $f: X \rightarrow X$, gọi $A_f$ là tập hợp tất cả các bộ $(i, j)$ sao cho $i<j$ và $f(i)>f(j)$.

(a) Có bao nhiêu song ánh $f$ thoả mãn $\left|A_f\right|=1$ ?

(b) Giả sử $f$ là một song ánh mà $\left|A_f\right|=k>0$. Chứng minh rằng tồn tại một song ánh $g: X \rightarrow X$ sao cho $\left|A_g\right|=k-1$ và:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \sum_{k=1}^n|f(k)-k| \geq \sum_{k=1}^n|g(k)-k|$

Lời giải . (a) Gọi $S_n$ là số song ánh $f$ có $\left|A_f\right|=1$ tương ứng với mỗi giá trị $n$. Với $n=3$, ta có hai hoán vị thoả mãn là $(1,3,2)$ và $(2,1,3)$ nên $S_3=2$. Xét quan hệ giữa $S_{n+1}, S_n$ thông qua hoán vị của dãy $(1,2, \ldots, n, n+1)$.

  • Nếu $f(n+1)=n+1$ thì loại $n+1 \mathrm{ra}$, ta có một hoán vị thoả mãn đề bài của $n$ số nguyên dương đầu tiên, có tất cả $S_n$ hoán vị như thế.

  • Nếu $f(n+1) \neq n+1$ thì rõ ràng $f(n)=n+1$ vì nếu $f(i)=n+1$ với $i<n$ thì $\left|A_f\right| \geq 2$, không thoả mãn bài toán. Khi đó, ta phải có được $f(n+1)=n$, từ đó $f(n)=n+1$ và $f(i)=i$ với $1 \leq i \leq n-1$. Ta có thêm 1 hoán vị nữa.

Từ đó $S_{n+1}=S_n+1$. Từ công thức truy hồi này, ta có số song ánh cần tìm là $n-1$.

(b) Gọi $j$ là chỉ số lớn nhất sao cho $f(j)=t<j$. Rõ ràng chỉ số $j$ luôn tồn tại vì $\left|A_f\right|=k>0$. Khi đó, ta cũng có $f(i)=i$ với $j+1 \leq i \leq n$.

Xét chỉ số $m$ sao cho $f(m)=t+1 \leq j$ thì $1 \leq m \leq j$. Dễ thấy rằng khi đổi chỗ hai số $(f(j), f(m))$ này sẽ làm giảm giá trị $\left|A_f\right|$ đi 1 đơn vị. Xét song ánh $g: X \rightarrow X$ tương ứng với việc đổi chỗ này mà $\left|A_g\right|=k-1$. Ta sẽ chứng minh rằng

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad T=\sum_{i=1}^n\left|b_i-i\right|-\sum_{i=1}^n\left|a_i-i\right| \leq 0 .$

Thật vậy, ta có:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad T=\left|b_j-m\right|+\left|b_m-j\right|-\left|a_j-j\right|-\left|a_m-m\right| $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad =|t+1-j|+|t-m|-|t-j|-|t+1-m|$

Vì $t+1 \leq j$ nên ta có:

$T=j-(t+1)-(j-t)+|t-m|-|t+1-m|=|t-m|-|t+1-m|-1$

Vì $t-m$ và $t+1-m$ là hai số nguyên liên tiếp nên $T \leq 1-1=0$.

Song ánh $g$ như trên thoả mãn điều kiện bài toán.

Bài 4. Cho tam giác $A B C$ nhọn nội tiếp đường tròn $(O)$ và điểm $D$ di động trên cung $B C$ chứa $A(D$ khác $A)$. Lấy trên $A B, A C$ lần lượt các điểm $M, N$ để $M D=M B$ và $N C=N D$.

(a) Chứng minh rằng đường cao $D H$ trong tam giác $D M N$ luôn đi qua một điểm cố định.

(b) $D M, D N$ theo thứ tự cắt lại $(O)$ tại $E, F$. Chứng minh rằng đường tròn ngoại tiếp các tam giác $E M B, F N C$ cắt nhau tại điểm $K$ thuộc đường thẳng $B C$ và đường cao $K I$ của tam giác $K M N$ luôn đi qua một điểm cố định.

Lời giải. (a) Gọi $D H$ cắt $(O)$ tại $X$. Do

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \angle A M D=2 \angle A B D=2 \angle A C D=\angle A N D$

nên tứ giác $A M N D$ nội tiếp. Từ đó $\angle D M N=\angle D A C=\angle D B C$. Lại có:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \angle B D X =\angle H D M-\angle M D B=90^{\circ}-\angle H M D-\angle M D B $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad =90^{\circ}-\angle M B D-\angle D B C=90^{\circ}-\angle A B C .$

Từ đó $A X \perp B C$. Vậy $D H$ đi qua điểm $X$ cố định.

(b) Ta có $\angle M E B=180^{\circ}-\angle B C D=180^{\circ}-\angle B O M$ nên tứ giác $O M E B$ nội tiếp. Tương tự thì tứ giác $C N O F$ nội tiếp. Khi đó, ta có $(O M B)$ và $(O C N)$ cắt nhau tại $K$ nằm trên $B C$. Ta có $\angle O M K=\angle O B C$ và:

$\quad\quad\quad\quad \angle M K N=\angle M K O+\angle N K O=\angle O B A+\angle O C A=\angle B A C$

Từ đó $\angle O M K+\angle M K N=\angle B A C+\angle O B C=90^{\circ}$ nên $M O \perp K N$. Chứng minh tương tự thì $O N \perp K M$. Do đó $O$ là trực tâm tam giác $K M N$.

Vậy $K O \perp M N$. Hơn nữa $K I \perp M N$ nên $K I$ đi qua điểm $O$ cố định.

Nhận xét. Một số bài toán ở Đội tuyển PTNK 2017 liên quan đến mô hình trên:

1) Cho tam giác $A B C$ nội tiếp đường tròn $(O)$. Đường tròn qua $O, A$ lần lượt cắt $(O), A B, A C$ tại $D, E, F$. Gọi $D E, D F$ cắt lại $(O)$ tại $M, N . M N$ cắt $B C$ tại $K$. Chứng minh rằng tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác $K E F$ luôn thuộc một đường thẳng cố định.

2) Cho tam giác $A B C$ nhọn nội tiếp đường tròn $(O)$. Lấy $D, E, F$ trên $B C, C A, A B$ sao cho $(A E F),(B F D),(C D E)$ cùng đi qua $(O)$. Các đường tròn này lần lượt cắt lại $(O)$ tại $K, M, N$. Các đường cao $d_K, d_M, d_N$ của các tam giác $K E F, M F D, N D E$ cắt nhau tạo thành tam giác $\delta$. Gọi $H, P, Q$ lần lượt là trực tâm các tam giác $D E F, K M N$ và $\delta$. Chứng minh rằng $H P=H Q$ và $Q$ là trực tâm tam giác $A B C$.

 

Ngảy thi thứ hai

Bài 5. Với mỗi số nguyên $n \notin{0,1,-1}$, ký hiệu $p(n)$ là ước nguyên tố lớn nhất của $n$. Gọi $\mathcal{F}$ là tập hợp tất cả các đa thức $f(x)$ có hệ số nguyên thoả mãn điều kiện

$\quad\quad\quad\quad f(n+p(n))=n+p(f(n)) \forall n \in \mathbb{Z}, n>2017, f(n) \notin{0,1,-1}$

(a) Tìm tất cả các đa thức bậc nhất là phần tử của $\mathcal{F}$.

(b) Xác định số phần tử của $\mathcal{F}$.

Lời giải . (a) Trước hết, ta thấy rằng $f(n) \equiv 0, f(n) \equiv 1, f(n) \equiv-1$ thoả mãn bài toán vì không có ràng buộc ở đề bài cho các giá trị này. Ta thấy rằng có hữu hạn giá trị $n>2017$ để $f(n) \in{0,1,-1}$ nên có vô hạn $n>2017$ để $f(n) \notin{0,1,-1}$. Trong lập luận bên dưới, ta chỉ xét $n$ để $f(n) \notin{0,1,-1}$.

Nhận xét rằng với mọi $n \in \mathbb{Z}$ và $|n| \geq 2$ thì $2 \leq p(n) \leq|n|$. Đẳng thức ở bất đẳng thức thứ hai xảy ra khi và chỉ khi $|n|$ là số nguyên tố.

Trong đẳng thức đã cho, thay $n=q>2017$ là số nguyên tố, ta có:

$\quad\quad\quad\quad\quad f(q+p(q))=q+p(f(q)) \text { hay } f(2 q)=q+p(f(q))$

Từ đó $f(2 q)>q$ với mọi $q>2017$ là số nguyên tố. Do đó, $f(n)$ không thể là đa thức hằng (khác $0,1,-1$ ) và trong trường hợp deg $f>0$, hệ số bậc cao nhất của $f$ cũng không thể âm, vì nếu không thì có $q$ đủ lớn để $f(2 q)<0$, mâu thuẫn.

Cũng từ đẳng thức trên, ta có $f(2 q) \leq q+f(q)$ với mọi $q$ nguyên tố và $q>2017$.

Nếu deg $f=1$, đặt $f(n)=a n+b$ với $a \neq 0$. Bất đẳng thức ở trên đưa về:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad a(2 q)+b \leq q+a q+b \Leftrightarrow a q \leq q \Leftrightarrow a \leq 1$

Theo nhận xét ở trên thì $a>0$ nên $a=1$. Thay vào phía trên thì:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad 2 q+b=q+p(q+b) \Leftrightarrow q+b=p(q+b) .$

Từ đây $q+b$ là số nguyên tố. Ta chọn được $q$ đủ lớn để $q+b>2017$ nên áp dụng lập luận trên khi thay $q$ bởi $q+b$, ta có $q+2 b$ cũng phải là số nguyên tố. Tương tự thì $q+k b$ là số nguyên tố với $k \in \mathbb{N}^*$. Chọn $k=q$ thì $q+q b=q(b+1)$ phải là số nguyên tố. Điều này chỉ xảy ra khi $b=0$. Do đó $f(n)=n$. Thử lại ta thấy đa thức này thoả mãn.

(b) Nếu $\operatorname{deg} f=k \geq 2$, ta có $f(2 q) \leq q+f(q)$ và hệ số bậc cao nhất là $a>0$.Viết lại bất đẳng thức trên thành:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{f(2 q)}{(2 q)^k} \leq \frac{q}{(2 q)^k}+\frac{f(q)}{(2 q)^k}$

Cho $q \rightarrow+\infty$ thì vế trái tiến tới $a$ trong khi vế phải tiến tới 0 . Từ đó ta phải có $a=0$, vô lý. Vậy có tất cả 4 đa thức thoả mãn đề bài nên $|\mathcal{F}|=4$.

Bài 6. Với mỗi số tự nhiên $n$, ký hiệu $T(1+n, 3+n, 4+n)$ là tập hợp tất cả các bộ $(a, b, c)$ với $a, b, c$ là các số tự nhiên thoả mãn:

$\quad\quad\quad\quad\quad 1 \leq a \leq 1+n, a+1 \leq b \leq 3+n, b+1 \leq c \leq 4+n$

Gọi $a_n$ là số phần tử của $T(1+n, 3+n, 4+n)$.

a) Tính $a_4$.

b) Tìm tất cả số tự nhiên $n$ để $a_n$ chia hết cho 3 .

Lời giải . (a) Xét một bộ $(a, b, c)$ gồm các số nguyên dương thoả mãn điều kiện $1 \leq a<b<c \leq n+4$. Có tất cả $C_{n+4}^3$ bộ như thế. Xét các khả năng sau:

  • Nếu $a=n+2$ thì rõ ràng $b=n+3, c=n+4$ và chỉ có duy nhất một bộ $(a, b, c)$ như thế. Bộ này không thoả mãn điều kiện của bài toán.

  • Nếu $a \leq n+1$, dĩ nhiên ta cũng có $b \leq n+3, c \leq n+4$ và đây là tất cả các bộ thoả mãn đề bài.

Số các bộ thoả mãn đề bài là $a_n=C_{n+4}^3-1$, dẫn đến $a_4=C_8^3-1=55$.

(b) Ta có biến đổi sau:

$\quad\quad\quad\quad a_n=\frac{(n+4)(n+3)(n+2)}{6}-1=\frac{n(n+1)(n+8)}{6}+3(n+1) .$

Vì $3 \mid 3(n+1)$ nên để $3 \mid a_n$ thì $9 \mid n(n+1)(n+8)$.

Không có hai số nào trong ba số $n, n+1, n+8$ có thể cùng chia hết cho 3 nên điều kiện trên chỉ xảy ra khi $9 \mid n$ hoặc $9 \mid n+1$ hoặc $9 \mid n+8$.

Vậy tất cả các số $n$ cần tìm để $3 \mid a_n$ là $n$ chia 9 dư $0,1,8$.

Nhận xét. Dưới đây là một số bài toán có liên quan về cấu trúc của tập hợp $T$ để bạn đọc thử sức.

1) Chứng minh rằng với các số nguyên dương $a_1<a_2, \ldots<a_n$ thì:

$\quad\quad\quad\quad \left|T\left(a_1, a_2, \ldots, a_n\right)\right|=\sum_{k=1}^{a_1}\left|T\left(a_2-k, \ldots, a_n-k\right)\right|$

2) Với hai bộ số $A=\left(a_1, a_2, \ldots, a_n\right)$ và $B=\left(b_1, b_2, \ldots, b_n\right)$, ta định nghĩa $A<B$ nếu tồn tại chỉ số $t$ để $a_t<b_t$ và $a_k=b_k$ với $t<k \leq n$. Giả sử rằng:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad \left|T\left(a_1, a_2, \ldots, a_n\right)\right|=\left|T\left(b_1, b_2, \ldots, b_n\right)\right|$

Liệu ta luôn có $\left|T\left(a_2, \ldots, a_n\right)\right|<\left|T\left(b_2, \ldots, b_n\right)\right|$ ?

Bài 7. An và Bình luân phiên nhau đánh dấu các ô vuông của hình vuông $101 \times 101$ ô. An là người bắt đầu. Một ô sẽ không thể được tô màu nếu trên cùng hàng với nó hoặc cùng cột với nó đã có ít nhất 2 ô được tô. Ai không đi được nữa sẽ thua. Hãy xác định ai là người có chiến thuật thắng.

Lời giải. Xin giới thiệu hai lời giải của bài toán

CÁCH 1. Để đơn giản, ta gọi hai người chơi là $A$ và $B$ thay vì An và Bình. Ta sẽ chứng minh rằng $B$ có chiến thuật để thắng. Điều này cũng đúng khi thay 101 bằng một số nguyên dương $n \geq 2$ bất kỳ.

Rõ ràng theo luật chơi thì có không quá $2 n$ ô được đánh dấu. Vì thế nên chiến thuật ở đây là $B$ sẽ tìm cách đánh được ô cuối cùng.

Chiến thuật là: người đi trước đánh ô nào thì người sau sẽ đánh một ô bất kỳ cùng dòng với nó sao cho số cột được đánh là nhiều nhất có thể.

Đặc điểm của chiến thuật này là:

  • Sau mỗi lượt của $A, B$ thì có thêm một hàng có hai ô được đánh; không có hàng nào chứa một ô.

  • Sau mỗi lượt của $A$ thì trên hàng mà $A$ vừa đánh, còn đúng $n-1$ ô chưa được đánh và $B$ sẽ đánh tùy ý vào ô thuộc cột chưa có ô nào được đánh; nếu như tất cả các cột đều có ô được đánh thì $B$ sẽ chọn cột tùy ý mà chỉ có 1 ô được đánh trên đó.

Bằng cách đó, trong $n-1$ lượt đầu tiên, một khi $A$ còn đi được thì $B$ vẫn đi được vì vẫn luôn còn hàng trống và các cột vẫn chưa đầy 2 ô. Do đó, sau $n-1$ lượt của $A, B$, bảng còn lại sẽ có đặc điểm là:

  • Chỉ còn một hàng duy nhất mà chưa có ô nào được đánh, $n-1$ hàng kia đều có ô đã được đánh.

  • Tất cả các cột đều có ô được đánh (có cột có 1 ô, có cột có 2 ô).

Tổng số ô đã đánh là $2 n-2$ nên gọi $a, b$ lần lượt là số cột có 1 ô, 2 ô được đánh thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad a+b=n$ và $a+2 b=2 n-2$.

Suy ra $a=2, b=n-2$, nghĩa là có đúng hai cột mà trên đó có 1 ô được đánh. Hai ô nằm ở vị trí giao giữa hai cột đó và dòng chưa được đánh là hai vị trí cuối cùng có thể đánh. $A, B$ thay phiên đánh vào hai ô đó và $B$ là người đánh cuối cùng nên chiến thắng.

CÁCH 2. Ta có nhận xét rằng

(1) Nếu ở lượt đầu tiên, An đánh vào ô $(1,51)$ giữa hàng 1 thì Bình sẽ đánh vào ô $(101,51)$ giữa hàng cuối. Khi đó, hai bạn sẽ không thể điền vào ô trung tâm nữa. Tiếp theo, mỗi khi An đánh dấu ô nào thì Bình sẽ đánh dấu vào ô đối xứng với ô đó qua tâm. Mỗi khi An điền được thì Bình cũng điền được, vậy Bình sẽ thắng.

(2) Nếu ở lượt đầu tiên, An đánh vào ô $(a, b)$ thì ta có thể đưa về nhận xét (1) bằng cách xây dựng một bảng tương ứng cùng kích thước nhưng hàng 1 và hàng $a$, cột 51 và cột $b$ đổi chỗ cho nhau. Khi đó, An đánh vào ô nào thì Bình sẽ đánh vào ô ở chỉ số hàng/cột tương ứng ở bảng đối chiếu; Bình sẽ đánh vào ô đối xứng như ở chiến lược (1) rồi đánh vào ô có cùng chỉ số hàng/cột ở bảng gốc. Dễ thấy rằng đánh dấu được của mỗi hàng và cột ở hai bảng là giống nhau.

Hình minh họa cho trường hợp $5 \times 5$ khi An đánh vào ô $(5,5)$ trong nước đi đầu tiên. Từ hai nhận xét trên, ta thấy Bình là người có chiến lược thắng trò chơi.

Bài 8. Đường tròn $(O)$ nội tiếp tứ giác $A B C D$ và tiếp xúc với các cạnh $A B, B C, C D, D A$ lần lượt tại $E, F, G, H$. Gọi $I, J$ là trung điểm của $A C, B D$. $I B, I D, J A, J C$ theo thứ tự cắt $E F, G H, H E, F G$ tại $M, N, P, Q$.

(a) Chứng minh rằng $I J, M N, P Q$ đồng quy tại điểm $S$.

(b) Các tia đối của các tia $J A, I B, J C, I D$ lần lượt cắt $(O)$ tại các điểm $A^{\prime}, B^{\prime}, C^{\prime}, D^{\prime} . A^{\prime} C^{\prime}, B^{\prime} D^{\prime}$ lần lượt cắt $P Q, M N$ tại $U, V$. Gọi $K$ là hình chiếu của $S$ trên $U V$. Chứng minh rằng $\angle A K B=\angle C K D$.

Lời giải. (a) Theo định lý đường thẳng Newton thì $I, J, O$ thẳng hàng. Ta sẽ chứng minh rằng $M N, P Q, I J$ đồng quy tại $O$.

Thật vậy, lấy điểm $K$ trên $H E$ sao cho $A K | B D$. Do $J$ là trung diểm $B D$ nên $A(K J, D B)=-1$. Chiếu tâm $A$ lên $H E$ thì $A(K Q, H E)=-1$ hay $(K Q, H E)=$ $-1$. Do đó $K$ nằm trên đường đối cực của $Q$ với $(O)$.

Lại có $H E$ là đường đối cực của $A$ với $(O)$ và $Q \in H E$ nên theo định lý La Hire, $A$ nằm trên đường đối cực của $Q$ với $(O)$. Do đó $A K$ là đường đối cực của $Q$ với $(O)$ nên $A K \perp O Q$. Từ đó mà $B D \perp O Q$.

Chứng minh tương tự thì $B D \perp O P$ nên $O, P, Q$ thẳng hàng. Cũng tương tự, ta có $O, M, N$ thẳng hàng. Vậy $M N, P Q, I J$ đồng quy tại $O$. Hệ quả là $S \equiv O$.

(b) Trước hết, ta chứng minh rằng $E F, G H, A C, P Q$ đồng quy tại $U$ và $H E, G F$, $B D, M N$ đồng quy tại $V$. Gọi $E F$ cắt $A C$ tại $U^{\prime}$. Áp dụng định lý Menelaus cho tam giác $A B C$, ta có:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{F C}{F B} \cdot \frac{E B}{E A} \cdot \frac{U^{\prime} A}{U^{\prime} C}=1 .$

Do $A H=A E, B E=B F, C F=C G, D G=D H$ nên ta viết lại thành:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{G C}{G D} \cdot \frac{H D}{H A} \cdot \frac{U^{\prime} A}{U^{\prime} C}=1$

Theo định lý Menelaus cho tam giác $A D C$ thì $U^{\prime}, G, H$ thẳng hàng. Do đó $E F, G H, A C$ đồng quy tại $U^{\prime}$. Chứng minh tương tự, ta có $H E, G F, B D$ đồng quy tại $V^{\prime}$.

Mặt khác, ta có tỉ số kép sau:
$\left(U^{\prime} M, E F\right)=B\left(U^{\prime} M, E F\right)=\left(U^{\prime} I, A C\right)=D\left(U^{\prime} N, H G\right)=\left(U^{\prime} N, H G\right) .$
Từ đây thì $H E, M N, F G$ đồng quy tại $V^{\prime} \in B D$. Do $V^{\prime}$ nằm trên $E H, F G$ là các đối của $A, C$ với $(O)$ nên theo định lý La Hire, $A C$ là đường đối cực của $V^{\prime}$ với $(O)$. Tương tự, $E F, A C, P Q, G H$ đồng quy tại $U^{\prime}$ và $B D$ là đối cực của $U^{\prime}$ với $(O)$.

Gọi $S^{\prime}$ là giao diểm của $A C, B D$ thì $S^{\prime}$ là giao diểm hai đường đối cực của $U^{\prime}, V^{\prime}$ với $(O)$, do đó $U^{\prime} V^{\prime}$ là đường đối cực của $S^{\prime}$ với $(O)$. Hơn nữa $E F$ cắt $G H$ tại $U^{\prime}$ và $E H$ cắt $F G$ tại $V^{\prime}$ nên $E G, F H$ đi qua $S^{\prime}$.

Do tính chất đường đối cực, $O S^{\prime} \perp U V$ hay $O, S^{\prime}, K$ thẳng hàng. Gọi $U^{\prime} C^{\prime}$ cắt $(O)$ tại $A_1$ và cắt $B D$ tại $A_2$. Do $B D$ là đường đối cực của $U^{\prime}$ với $(O)$ nên

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \left(U^{\prime} A_2, A_1 C^{\prime}\right)=-1=\left(U^{\prime} S, A C\right) .$

Khi đó $S A_2, A A_1, C C^{\prime}$ đồng quy. Lại có $C C^{\prime}$ cắt $S A_2$ tại $J$ và $A, J, A^{\prime}$ thẳng hàng nên $A_1 \equiv A^{\prime}$. Từ đó $A^{\prime} C^{\prime}$ qua $U^{\prime} \in P Q$, dẫn đến $U^{\prime} \equiv U$. Tương tự thì $V^{\prime} \equiv V$. Điều này nghĩa là $E F, G H, A C, P Q$ đồng quy tại $U$ và $H E, G F, B D, M N$ đồng quy tại $V$. Để ý rằng $\angle U K O=90^{\circ}$ và $\left(U S^{\prime}, A C\right)=-1$ nên $K S$ là phân giác $\angle A K C$. Tương tự, $K O$ là phân giác $\angle B K D$. Vậy nên ta được

$\quad\quad\quad\quad \angle A K B=\angle A K O+\angle B K O=\angle C K O+\angle D K O=\angle C K D .$

Bài toán kết thúc.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đề thi và đáp án kì thi chọn đội tuyển thi Quốc gia trường Phổ thông Năng khiếu năm học 2018 – 2019

ĐỀ THI

Ngày thi thứ nhất

Bài 1. Cho số nguyên $a>1$. Tìm giá trị lớn nhất của số thực $d$ sao cho tồn tại một cấp số cộng có công sai $d$, số hạng đầu tiên là $a$ và có đúng hai trong các số $a^2, a^3, a^4, a^5$ là những số hạng của cấp số cộng đó.

Bài 2. Cho $n$ số thực $x_1, x_2, \ldots, x_n$. Với mỗi $i \in{1,2, \ldots, n}$, gọi $a_i$ là số các chỉ số $j$ mà $\left|x_i-x_j\right| \leq 1$ và $b_i$ là số các chỉ số $j$ mà $\left|x_i-x_j\right| \leq 2$ ( $i$ và $j$ có thể bằng).

(a) Chứng minh rằng tồn tại $i$ để $b_i \leq 3 a_i$.

(b) Gọi $A$ là số cặp $(i, j)$ có thứ tự mà $\left|x_i-x_j\right| \leq 1$ và $B$ là số cặp $(i, j)$ có thứ tự mà $\left|x_i-x_j\right| \leq 2$ ( $i$ và $j$ có thể bằng nhau). Chứng minh rằng $B \leq 3 A$.

Bài 3. Cho $p$ là số tự nhiên. Xét phương trình nghiệm nguyên $x^3+x+p=y^2$.

(a) Tìm số nguyên tố $p$ nhỏ nhất dạng $4 k+1$ sao cho phương trình có nghiệm.

(b) Chứng minh rằng nếu $p$ là số chính phương thì phương trình trên có nghiệm nguyên dương.

Bài 4. Cho tam giác $A B C$ nhọn nội tiếp đường tròn $(O)$ với $B, C$ cố định và $A$ di động trên $(O)$. $D$ là trung điểm $B C$. Trên $A B$ lấy các điểm $M, P$ và trên $A C$ lấy các điểm $N, Q$ sao cho $D A=D P=D Q$, dồng thời $D M \perp A C, D N \perp A B$.

(a) Chứng minh rằng các điểm $M, N, P, Q$ cùng thuộc một đường tròn $(\mathcal{C})$ và $(\mathcal{C})$ luôn đi qua một điểm cố định.

(b) Chứng minh rằng tâm của $(\mathcal{C})$ luôn thuộc một đường tròn cố định.

 

Ngày thi thứ hai

Bài 5. Cho số thực $a \neq 0$. Tìm giới hạn của dãy số $\left(u_n\right)$ thoả mãn:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad u_1=0, u_{n+1}\left(u_n+a\right)=a+1, \forall n \in \mathbb{N}^*$

Bài 6. Tìm tất cả các hàm số $f: \mathbb{R}^{+} \rightarrow \mathbb{R}^{+}$thoả mãn điều kiện:

$\quad\quad\quad\quad f\left(x f\left(y^2\right)-y f\left(x^2\right)\right)=(y-x) f(x y) \forall x, y \in \mathbb{R}^{+}, x>y$

Bài 7. Cho $n=2018.2019$. Gọi $A$ là tập hợp các bộ $\left(a_1, a_2, \ldots, a_n\right)$ có thứ tự thoả mãn điều kiện $a_i \in{0,1} \forall i \in{1,2, \ldots, n}$ và $\sum_{i=1}^n a_i=2018^2$. Có bao nhiêu bộ $\left(a_1, a_2, \ldots, a_n\right)$ từ $A$ để $\sum_{i=1}^k a_i \geq \frac{a}{2}$ và $\sum_{i=n-k+1}^n a_i \geq \frac{k}{2} \forall k \in{1,2, \ldots, n}$ ?

Bài 8. Đường tròn $(\mathcal{C})$ tâm $I$ nội tiếp tam giác $A B C$ và tiếp xúc với các cạnh $A B, A C$ tại $E, F$. $A M, A N$ là các đường phân giác trong, phân giác ngoài của góc $\angle B A C(M, N$ nằm trên $B C)$. Gọi $d_M, d_N$ lần lượt là các tiếp tuyến của $(\mathcal{C})$ qua $M, N$ và khác $B C$.

(a) Chứng minh rằng $d_M, d_N, E F$ đồng quy tại điểm $D$.

(b) Lấy trên $A B, A C$ các điểm $P, Q$ thoả mãn $D P|A C, D Q| A B$. Gọi $R, S$ là trung điểm của $D E, D F$. Chứng minh rằng $I$ thuộc đường thẳng qua các trực tâm của hai tam giác $D P S, D Q R$.

 

LỜI GIẢI

Ngày thi thứ nhất

Bài 1. Cho số nguyên $a>1$. Tìm giá trị lớn nhất của số thực $d$ sao cho tồn tại một cấp số cộng có công sai $d$, số hạng đầu tiên là $a$ và có đúng hai trong các số $a^2, a^3, a^4, a^5$ là những số hạng của cấp số cônng đó.

Lời giải: Trước hết, ta chứng minh rằng $d=a^3-a$ thoả mãn điều kiện. Thật vậy, xét cấp số cộng có số hạng đầu là $a$ và công sai là $d=a^3-a$ thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \left\{\begin{array}{l}a^3=a+\left(a^3-a\right) \\ a^5=a+\left(a^3-a\right)\left(a^2+1\right)\end{array} .\right.$

Do đó $a^3, a^5$ cùng thuộc cấp số cộng có công sai $d=a^3-a$.

Giả sử rằng tồn tại giá trị $d>a^3-a$ thoả mãn điều kiện bài toán. Khi đó:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad a+d>a+a^3-a=a^3$

Dẫn đến hai số hạng thuộc cấp số cộng phải là $a^4$ và $a^5$. Lại để ý rằng $a>1$ nên có $a<a^4<a^5$, kết hợp lại thì phải tồn tại hai số nguyên dương $k<l$ sao cho:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \left\{\begin{array}{l}a^4=a+k d \\ a^5=a+l d\end{array}\right.$

Từ đó $a(a+k d)=a+l d$ hay $d(l-a k)=a^2-a>0$.

Chú ý rằng ta có $d>0$ nên $l-a k>0$, hơn nữa $l-a k \in \mathbb{Z}$ nên $l-a k \geq 1$. Điều này dẫn đến $a^2-a \geq d>a^3-a$, vô lý do $a>1$.

Vậy giá trị lớn nhất của $d$ là $\max d=a^3-a$.

Bài 2. Cho $n$ số thực $x_1, x_2, \ldots, x_n$. Với mỗi $i \in{1,2, \ldots, n}$, gọi $a_i$ là số các chỉ số $j$ mà $\left|x_i-x_j\right| \leq 1$ và $b_i$ là số các chỉ số $j$ mà $\left|x_i-x_j\right| \leq 2(i$ và $j$ có thể bằng nhau).

(a) Chứng minh rằng tồn tại $i$ dể $b_i \leq 3 a_i$.

(b) Gọi $A$ là số cặp $(i, j)$ có thứ tự mà $\left|x_i-x_j\right| \leq 1$ và $B$ là số cặp $(i, j)$ có thứ tự mà $\left|x_i-x_j\right| \leq 2$ ( $i$ và $j$ có thể bằng nhau). Chứng minh rằng $B \leq 3 A$.

Lời giải . (a) Không mất tính tổng quát, giả sử $x_1 \leq x_2 \leq \ldots \leq x_n$.

Xét $k=\max [a_1, a_2, \ldots, a_n]$ và $a_i=k$, khi đó tồn tại $k$ số trong dãy là:

$\quad\quad\quad\quad x_u \leq x_{u+1} \leq \ldots \leq x_i \leq \ldots \leq x_v \text { với }\left|x_u-x_i\right|,\left|x_v-x_i\right| \leq 1 .$

Ngoài ra vì tính lớn nhất của $k$ nên $\left|x_{u-1}-x_i\right|>1,\left|x_{v+1}-x_i\right|>1$.

Trong $\left[x_u, x_v\right]$, có đúng $k$ chỉ số $j$ để $\left|x_j-x_i\right| \leq 1<2$. Còn trước $x_u$, xét hai số $x_r, x_s$ sao cho $x_r \leq x_s$ và $\left|x_r-x_i\right| \leq 2,\left|x_s-x_i\right| \leq 2$ thì:

$\quad\quad\quad\quad \left|x_r-x_s\right|=x_s-x_r=\left(x_i-x_r\right)-\left(x_i-x_s\right)<2-1=1$

nên sẽ có không quá $k$ số $j$ để $\left|x_j-x_i\right| \leq 2$ vì nếu ngược lại, sẽ có nhiều hơn $k$ số liên tiếp trong dãy cách nhau không quá 1 đơn vị, mâu thuẫn với tính lớn nhất của $k$. Tương tự với các số sau $x_v$, vì thế nên $b_i \leq 3 k$ kéo theo $b_i \leq 3 a_i$.

(b) Ta sẽ chứng minh bằng quy nạp theo $n$.

Với $n=1$ rõ ràng $A=B=1$ nên khẳng định hiển nhiên đúng. Giả sử kết quả đúng với $n \geq 1$, ta sẽ chứng minh nó cũng đúng với $n+1$.

Xét dãy số thực $T=\left(x_1, x_2, \ldots, x_{n+1}\right)$ bất kỳ và giả sử $x_1 \leq x_2 \leq \ldots \leq x_{n+1}$. Ký hiệu $A_T, B_T$ là số cặp có thứ tự các chỉ số $(i, j)$ tương ứng với định nghĩa của đề bài. Giả sử $k \geq 1$ là số lượng lớn nhất các số của $T$ được chứa trong một đoạn độ dài bằng 2 nào đó.

Gọi $x_i$ là số cuối cùng của dãy mà trong đoạn $\left[x_i-1, x_i+1\right]$ có chứa đúng $k$ số (kể cả $x_i$ ). Gọi $T^{\prime}$ là dãy mới sau khi bỏ $x_i$ đi. Khi đó, số lượng các số thuộc $T^{\prime}$ có trong $\left[x_i-1, x_i+1\right]$ là $k-1$, ngoài ra $x_i$ đã bị bỏ đi thuộc về đúng $2 k-1$ cặp của $A_T$.

Do đó: $A_T=A_{T^{\prime}}+2 k-1$.

Ta viết lại như sau

$\quad\quad\quad\quad \left[x_i-2 ; x_i+2\right]=\left[x_i-2 ; x_i-1\right] \cup\left[x_i-1 ; x_i+1\right] \cup\left[x_i+1 ; x_i+2\right]$

Trừ đoạn ở giữa thì hai đoạn đầu và cuối chứa tối đa $k$ phần tử của $T$. Hơn nữa, do định nghĩa số $x_i$ nên trong đoạn $\left[x_i+1 ; x_i+2\right]$ có tối đa $k-1$ phần tử của $T$. Từ đó có tối đa:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad 2(k-1)+k=3 k-2$

phần tử của $T$ (không tính $x_i$ ) thuộc $\left[x_i-2 ; x_i+2\right]$. Dẫn đến:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad B_T \leq 2(3 k-2)+1+B_{T^{\prime}}=3(2 k-1)+B_{T^{\prime}}$

Áp dụng giả thiết quy nạp, ta có $B_{T^{\prime}}<3 A_{T^{\prime}}$ nên từ các điều trên thì:

$\quad\quad\quad\quad B_T \leq 3(2 k-1)+B_{T^{\prime}}<3(2 k-1)+3 A_{T^{\prime}}=3\left(A_{T^{\prime}}+2 k-1\right)=3 A_T .$

Theo nguyên lý quy nạp, bài toán cũng đúng với $n+1$.

Vậy bài toán được chứng minh hoàn toàn.

Nhận xét. Bài toán này thật ra liên quan đến phương pháp xác suất trong tổ hợp, có thể xem tại quyển “The Probabilistic Method” của GS. Noga Alon. Ta xét một lời giải khác như sau:

(a) Chọn $i$ sao cho số các chỉ số $j$ để $\left|x_i-x_j\right| \leq 1$ là lớn nhất. Khi đó, số lượng chỉ số $j$ sao cho $x_j \in\left(x_i+1, x_i+2\right]$ tối đa là $a_i$, vì nếu không thì tồn tại $j$ để $a_j>a_i$. Tương tự, số lượng chỉ số $j$ sao cho $x_j \in\left[x_i-2, x_i-1\right)$ tối đa là $a_i$.

Chú ý rằng với các chỉ số $j$ để $\left|x_i-x_j\right| \leq 2$ thì ta có điều sau:

$\quad\quad\quad\quad x_j \in\left[x_i-2, x_i-1\right) \cup\left(x_i-1, x_i+1\right) \cup\left(x_i+1, x_i+2\right]$

Số lượng các chỉ số đó chính là $b_i$, dẫn đến $b_i \leq a_i+a_i+a_i=3 a_i$. Hơn nữa, nếu đẳng thức xảy ra, ta phải có mỗi đoạn (hay nửa khoảng) ở phân hoạch trên chứa chính xác $a_i$ chỉ số $j$ của $x_j$.

(b) Bài toán hiển nhiên đúng với $n=1$. Giả sử rằng tồn tại $n>1$ để kết luận không đúng, ta chọn $n$ nhỏ nhất. Ta cũng chọn $i$ sao cho $a_i$ lớn nhất.

Gọi $A^{\prime}, B^{\prime}$ tương ứng là số cặp chỉ số $(k, l)$ mà $\left|x_k-x_l\right| \leq 1$ và $\left|x_k-x_l\right| \leq 2$, trong đó $1 \leq k, l \leq n$ và $k, l \neq i$. Vì $n$ là phản ví dụ nhỏ nhất nên $B^{\prime} \leq 3 A^{\prime}$.

Các cặp chỉ số $(k, l)$ mà $k=i$ hoặc $l=i$ và $\left|x_k-x_l\right| \leq 1$ đều phải có dạng $(k, i)$ hoặc $(i, k)$ trong đó $k \neq i$ và $(i, i)$. Có tổng cộng $2\left(a_i-1\right)+1$ cặp như thế nên $A=A^{\prime}+2\left(a_i-1\right)+1$.

Tương tự thì $B=B^{\prime}+2\left(b_i-1\right)+1$. Do đó nếu $b_i \leq 3 a_i-1$ thì:

$\quad\quad\quad\quad B=B^{\prime}+2 b_i-1 \leq 3 A^{\prime}+2\left(3 a_i-1\right)-1=3\left(A^{\prime}+2 a_i-1\right)=3 A$

Điều này trái với việc $n$ là phản ví dụ nhỏ nhất. Do đó $b_i \geq 3 a_i$. Theo ý (a) thì $b_i \leq 3 a_i$, từ đây phải có $b_i=3 a_i$. Hơn nữa, số lượng chỉ số $j$ để thỏa mãn $x_j \in\left[x_i-2, x_i-1\right)$ hoặc $x_j \in\left(x_i+1, x_i+2\right]$ dều phải bằng $a_i$.

Với mỗi $j, j^{\prime}$ sao cho $x_j, x_{j^{\prime}} \in\left[x_i-2, x_i-1\right)$, ta có $\left|x_j-x_{j^{\prime}}\right|<1$, dẫn đến $a_j \geq a_i$. Mặt khác $a_i$ là lớn nhất có thể nên $a_j=a_i$. Tương tự, với mỗi $j$ sao cho $x_j \in\left(x_i+1, x_i+2\right]$ thì $a_j=a_i$. Như vậy với mọi $j$ sao cho $1<\left|x_i-x_j\right| \leq 2$ thì $a_j=a_i$. Cũng với cách chọn chỉ số $j$ đó, lập luận tương tự như những ý trên, ta cũng phải có $b_j=3 a_j$.

Xây dựng đồ thị $\mathcal{G}$ với các đỉnh được đánh số là $1,2, \ldots, n$ sao cho cặp đỉnh $(k, l)$ kề nhau khi và chỉ khi $1<\left|x_k-x_l\right| \leq 2$. Những lập luận trên cho thấy mọi đỉnh $j$ mà tồn tại một đường đi từ $i$ đến $j$ đều phải thỏa mãn $a_j=a_i$ và $b_j=3 a_j$. Gọi $\mathcal{X}$ là tập hợp tất cả các đỉnh $j$ sao cho tồn tại một đường đi từ $i$ dến $j$ trong $\mathcal{G}$. Đặt $\mathcal{Y}={1,2, \ldots, n} \backslash \mathcal{X}(\mathcal{Y}$ có thể rỗng $)$.

Bây giờ, gọi $A_y, B_y$ tương ứng là số cặp chỉ số $(k, l)$ có tính thứ tự, có thể bằng nhau mà $\left|x_k-x_l\right| \leq 1$ và $\left|x_k-x_l\right| \leq 2$, trong đó $k, l \in \mathcal{Y}$. Chú ý rằng $A_{\mathcal{Y}}=B_{\mathcal{Y}}=0$ nếu $\mathcal{Y}=\emptyset$. Bởi $n$ là phản ví dụ nhỏ nhất, ta phải có $B_{\mathcal{Y}} \leq 3 A_{\mathcal{Y}}$. Ta gọi $a_{y, k}$ và $b_{y, k}$ tương ứng là số chỉ số $j \in \mathcal{Y}$ mà $\left|x_j-x_k\right| \leq 1$ và $\left|x_j-x_k\right| \leq 2$. Định nghĩa tương tự $a_{\mathcal{X}, k}$ và $b_{\mathcal{X}, k}$.

Với mọi $k \in \mathcal{Y}$, dễ thấy $k$ không kề bất cứ đỉnh nào trong $\mathcal{X}$, vì vậy ta có được $b_{\mathcal{X}, k}=0$ và $b_k=b_{\mathcal{Y}, k}+a_{\mathcal{X}, k}$. Từ đây dẫn đến đẳng thức sau:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad B=\sum_{k \in \mathcal{X}} b_k+\sum_{k \in \mathcal{Y}} b_k=3 \sum_{k \in \mathcal{X}} a_k+\sum_{k \in \mathcal{Y}}\left(b_{y, k}+a_{\mathcal{X}, k}\right)$

Ta đồng thời có $\sum_{k \in \mathcal{Y}} b_{y, k}=B_{\mathcal{Y}} \leq 3 A_{\mathcal{Y}}$. Hơn nữa, ta cũng có được:

$\quad\quad A=\sum_{k \in \mathcal{X}} a_k+\sum_{k \in \mathcal{Y}} a_k=\sum_{k \in \mathcal{X}} a_k+\sum_{k \in \mathcal{Y}}\left(a_{\mathcal{Y}, k}+a_{\mathcal{X}, k}\right)=\sum_{k \in \mathbb{X}} a_k+A_{\mathcal{Y}}+\sum_{k \in \mathcal{Y}} a_{\mathcal{X}, k}$

Do đó:

$\quad\quad\quad\quad B \leq 3 A_{\mathcal{Y}}+\sum_{k \in \mathcal{Y}} a_{\mathcal{X}, k}+3 \sum_{k \in \mathcal{X}} a_k \leq 3\left(A_{\mathcal{Y}}+\sum_{k \in \mathcal{Y}} a_{\mathcal{X}, k}+\sum_{k \in \mathcal{X}} a_k\right)=3 A$

Điều này dẫn đến giả sử phản chứng là sai.

Vì vậy, với mọi số nguyên dương $n$, ta phải có $B \leq 3 A$. Bài toán kết thúc.

Bài 3. Cho $p$ là số tự nhiên. Xét phương trình nghiệm nguyên

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad x^3+x+p=y^2 .$

(a) Tìm số nguyên tố $p$ nhỏ nhất dạng $4 k+1$ sao cho phương trình có nghiệm.

(b) Chứng minh rằng nếu $p$ là số chính phương thì phương trình trên có nghiệm nguyên dương.

Lời giải. (a) Các số nguyên tố có dạng $4 k+1$ là $5,13,17, \ldots$

Trước hết, ta thấy với $p=13$ thì $x^3+x+13=y^2$ có nghiệm là $(x ; y)=(4 ; 9)$. Ta sẽ chứng minh rằng phương trình $x^3+x+5=y^2$ không có nghiệm nguyên. Xét modulo 4. Có các khả năng sau xảy ra:

  • Khi $x$ chia 4 dư $0,1,2,3$, vế trái chia 4 lần lượt dư $1,3,3,3$.
  • Khi $y$ chia 4 dư $0,1,2,3$, vế phải chia 4 lần lượt dư $0,1,0,1$.

Do đó $y$ phải lẻ và $4 \mid x$. Viết biểu thức đã cho thành:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad (x+3)\left(x^2-3 x+10\right)=y^2+5^2$

Do $x+3 \equiv 3(\bmod 4)$ nên $x+3$ có ước nguyên tố $q \equiv 3(\bmod 4)$. Ta biết rằng với $a, b \in \mathbb{Z}$ thì $a^2+b^2$ chia hết cho số nguyên tố $q \equiv 3(\bmod 4)$ khi và chỉ khi $q \mid a$ và $q \mid b$. Từ đó thì $q \mid 5$ hay $q=5$, mâu thuẫn.

Vậy $p=13$ là số nguyên tố nhỏ nhất cần tìm.

(b) Trước hết, ta giới thiệu kết quả sau (còn gọi là định lý 4 số):

Bổ Đề. Với các số nguyên dương $a, b, c, d$ thoả mãn $a b=c d$ thì tồn tại các số nguyên dương $x, y, z, t$ sao cho $a=x y, b=z t, c=x z, d=y t$.

Chứng minh bổ đề. Đặt $k=\operatorname{gcd}(a, c)$ và viết $a=k a_1, c=k c_1$ thì rõ ràng $\operatorname{gcd}\left(a_1, c_1\right)=1$. Thay vào đề bài, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad k a_1 b=k c_1 d \text { hay } a_1 b=c_1 d .$

Từ đây chú ý $a_1 \mid c_1 d$, nên $a_1 \mid d$, đặt $d=a_1 \ell$. Thay vào thì có $b=\ell c_1$. Từ đó, ta chọn $x=k, y=a_1, z=c_1, t=\ell$ thì có ngay điều phải chứng minh.

Quay lại bài toán, do $p$ là số chính phương nên đặt $p=a^2, a \in \mathbb{Z}$. Ta viết lại phương trình thành dạng:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad x^3+x+a^2=y^2 \text { hay } x\left(x^2+1\right)=(y-a)(y+a) .$

Áp dụng kết quả trên vào bài toán, ta thấy tồn tại các số nguyên dương $m, n, p, q$ để $x=m n, x^2+1=p q, y+a=m p, y-a=n q$. Từ đó:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad (m n)^2+1=p q \text { và } m p-n q=2 a \text {. }$

Xét dãy số $\left(u_n\right)$ xác định bởi $u_0=0, u_1=1, u_{n+2}=\alpha u_{n+1}+u_n$, trong đó $\alpha$ là hằng số mà ta sẽ chọn sau. Rõ ràng với mọi $n$ thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad u_n^2-u_{n+1} u_{n-1}=(-1)^{n-1}\left(u_1^2-u_2 u_0\right)=(-1)^{n-1} .$

Khi đó, với $n$ chẵn thì $u_n^2-u_{n+1} u_{n-1}=-1$. Chọn $m n=u_{2 k}$. Ta có:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad u_2=\alpha, u_3=\alpha^2+1, u_4=\alpha\left(\alpha^2+2\right), u_5=\alpha^4+3 \alpha^2+1$

Chọn $p=u_3, q=u_5, m n=u_4$ thì rõ ràng $(m n)^2+1=p q$. Bây giờ ta chỉ cần có được

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad m u_3-n u_5=2 a \text { hay } m\left(\alpha^2+1\right)-n\left(\alpha^4+3 \alpha^2+1\right)=2 a .$

Từ đây chọn $\alpha=4 a^2$ và viết $m=2 a\left(\alpha^2+2\right), n=2 a\left(\alpha^4+3 \alpha^2+1\right)$ thì đẳng thức trên sẽ thoả mãn, vì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \left(\alpha^2+1\right)\left(\alpha^2+2\right)-\left(\alpha^4+3 \alpha^2+1\right)=1 .$

Vậy phương trình có một cặp nghiệm cụ thể là

$\quad\quad (x, y)=\left(4 a^2\left(16 a^4+2\right), 2 a\left(16 a^4+2\right)\left(16 a^4+1\right)-a\right) \text { với } a=\sqrt{p} \in \mathbb{Z}^{+} .$

Bài 4. Cho tam giác $A B C$ nhọn nội tiếp đường tròn $(O)$ với $B, C$ cố định và $A$ di động trên $(O)$. $D$ là trung điểm $B C$. Trên $A B$ lấy các điểm $M, P$ và trên $A C$ lấy các điểm $N, Q$ sao cho $D A=D P=D Q$, dồng thời $D M \perp A C, D N \perp A B$.

(a) Chứng minh rằng các điểm $M, N, P, Q$ cùng thuộc một đường tròn $(\mathcal{C})$ và (C) luôn đi qua một điểm cố định.

(b) Chứng minh rằng tâm của $(\mathcal{C})$ luôn thuộc một đường tròn cố định.

Lời giải . (a) Dễ thấy tam giác $A M Q$ cân tại $M$ nên

$\quad\quad \angle D M Q=\angle D M A=90^{\circ}-\angle A=\frac{180^{\circ}-2 \angle A}{2}=\frac{180^{\circ}-\angle P D Q}{2}=\angle D P Q$

Do đó tứ giác $M P D Q$ nội tiếp. Chứng minh tương tự, ta có tứ giác $Q N D P$ nội tiếp nên $M, N, P, Q$ cùng thuộc một đường tròn $(\mathcal{C})$, và $(\mathcal{C})$ luôn đi qua điểm $D$ cố định.

(b) Gọi $K B, K C$ là hai tiếp tuyến của $(O)$. Ta có $D, K, O$ thẳng hàng, lại có:

$\quad\quad\quad\quad\quad \angle B K O=90^{\circ}-\angle B O K=90^{\circ}-\angle B A C=\angle B M D$

Từ đó tứ giác $B D K M$ nội tiếp. Để ý rằng $K D \perp B C$ nên $K M \perp A B$, hơn nữa $D N \perp A B$ nên $K M | D N$. Tương tự thì $K N | D M$. Do đó $D M K N$ là hình bình hành hay $D K, M N$ có $J$ là trung điểm chung.

Gọi $I$ là tâm của $(\mathcal{C})$ thì $I J \perp M N$ và $J L | A D$. Chú ý rằng $D$ là tâm $(A P Q)$ và cũng là trực tâm tam giác $A M N$ nên $P Q, M N$ là hai đường đối song. Đồng thời nếu $L$ là trung điểm $A D$ thì $J L$ vuông góc với đường nối hai chân đường cao từ $M, N$ của tam giác $A M N$ nên $J L \perp P Q$. Lại có $D P=D Q$ và $I P=I Q$ nên $I D \perp P Q$, do đó $J L | D I$.

Từ đây $I D L J$ là hình bình hành và $I L, D J$ có $T$ là trung điểm chung cố định. Xét phép vị tự tâm $D$ tỉ số $\frac{1}{2}$ hợp với phép đối xứng tâm $T$ thì $A \mapsto I$. Do $A$ thuộc đường tròn $(O)$ cố định nên $I$ cũng thuộc đường tròn cố định là ảnh của $(O)$ qua hợp các phép biến hình trên. Bài toán kết thúc.

Nhận xét. Bài toán này còn một hướng tiếp cận bản chất hơn như sau. Nếu gọi $A^{\prime}$ là điểm đối xứng của $A$ qua $D$ thì $K, A^{\prime}$ là hai điểm liên hợp đẳng giác trong tam giác $A B C$, từ đó đường tròn $(\mathcal{C})$ chính là đường tròn đi qua các hình chiếu của $K, A^{\prime}$ trên các cạnh tam giác $A B C$, dồng thời $I$ là trung diểm $K A^{\prime}$.

Dưới đây là một bài toán tương tự: Cho tam giác nhọn $A B C$ nội tiếp đường tròn $(O)$ có $B C$ cố định và $A$ di dộng trên $(O)$. Gọi $H$ là trực tâm tam giác và lấy điểm $E, F$ thuộc $A B, A C$ theo thứ tự đó sao cho $H$ là trung điểm $E F$.

  1. Chứng minh rằng tâm của đường tròn $(A E F)$ luôn thuộc một đường tròn cố định. Đặt là $\omega$.
  2. Giả sử $\omega$ cắt lại $(O)$ tại các điểm $X, Y$. Chứng minh rằng $X, Y, O$ thẳng hàng.

 

Ngày thi thứ hai

Bài 5. Cho số thực $a \neq 0$. Dãy số $\left(u_n\right)$ thoả mãn:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad u_1=0, u_{n+1}\left(u_n+a\right)=a+1 \forall n \in \mathbb{N}^*$

Tìm giới hạn của dãy số $\left(u_n\right)$.

Lời giải: Đặt $x_{n+1}=(a+1) y_n$ và $y_{n+1}=x_n+a y_n$. Ta có:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad y_{n+2}=x_{n+1}+a y_{n+1}=a y_{n+1}+(a+1) y_n$

Đồng thời $u_n=\frac{x_n}{y_n}$. Để ý rằng $u_1=0, u_2=\frac{a+1}{a}$. Chọn $y_1=1, y_2=a$. Từ đó:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad y_n=\frac{(a+1)^n-(-1)^n}{a+2} \forall n \geq 1$

Công thức trên chỉ xác định với $a \neq-2$ nên xét trường hợp $a=-2$, ta có dãy

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \left\{\begin{array}{l}u_1=0, \\ u_{n+1}=\frac{1}{2-u_n}, n \geq 1\end{array} .\right.$

Bằng quy nạp, ta chứng minh được $u_n \in[0 ; 1)$ nên:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad u_{n+1}-u_n=\frac{1}{2-u_n}-u_n=\frac{\left(u_n-1\right)^2}{2-u_n}>0$

Dãy $\left(u_n\right)$ tăng và bị chặn trên bởi 1 nên có giới hạn hữu hạn là $L \in(0,1)$. Giải phương trình giới hạn, ta có được $L=\frac{1}{2-L}$. Khi đó thì $L=1$.

Tiếp theo, xét $a \neq-2$, ta có:

$\quad\quad\quad\quad u_n=\frac{x_n}{y_n}=\frac{(a+1) y_{n-1}}{y_n}=\frac{(a+1)^n+(a+1)(-1)^n}{(a+1)^n-(-1)^n} \forall n \in \mathbb{N}^*$

Đặt $-(a+1)=b \in{-1 ; 1}$, ta viết lại thành:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad u_n=\frac{b^n-b}{b^n-1} \forall n \geq 1$

Có các khả năng sau xảy ra:

  • Nếu $b>1$ hoặc $b<-1$, tương ứng là $a<-2$ hoặc $a>0$, thì $\lim u_n=1$.
  • Nếu $-1<b<1$, tương ứng là $-2<a<0$, thì $\lim u_n=b=-(a+1)$.

Vậy ta có kết luận sau trong các trường hợp của $a$ :

  • Nếu $a \in(-2 ; 0)$ thì $\lim u_n=-(a+1)$.
  • Nếu $a \notin(-2 ; 0)$ thì $\lim u_n=-1$.

Bài 6. Tìm tất cả các hàm số $f: \mathbb{R}^{+} \rightarrow \mathbb{R}^{+}$thoả mãn diều kiện:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad f\left(x f\left(y^2\right)-y f\left(x^2\right)\right)=(y-x) f(x y) \forall x, y \in \mathbb{R}^{+}, x<y .$

Lời giải . Theo giả thiết thì với mọi $y>x>0$, ta đều có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad x f\left(y^2\right)-y f\left(x^2\right)>0 \Rightarrow \frac{f\left(y^2\right)}{f\left(x^2\right)}>\frac{y}{x}>1 .$

Do đó,

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad y^2>x^2 \Leftrightarrow y>x \Leftrightarrow f\left(y^2\right)>f\left(x^2\right)$

nên hàm $f$ dã cho đồng biến trên $\mathbb{R}^{+}$. Trong đề bài, thay $y=x+1$, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f\left(x f\left((x+1)^2\right)-(x+1) f\left(x^2\right)\right)=f(x(x+1))$

hay

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad x f\left((x+1)^2\right)-(x+1) f\left(x^2\right)=x(x+1) $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \Leftrightarrow \frac{f\left((x+1)^2\right)}{x+1}=\frac{f\left(x^2\right)}{x}+1, \forall x>0$

Thực hiện thao tác này nhiều lần, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{f\left((x+n)^2\right)}{x+n}=\frac{f\left(x^2\right)}{x}+n, \forall x>0, n \in \mathbb{Z}^{+}$

hay

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad x f\left((x+n)^2\right)-(x+n) f\left(x^2\right)=n x(x+n) .$

Trong dề bài, thay $y=x+n$, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad f\left(x f\left((x+n)^2\right)-(x+n) f\left(x^2\right)\right)=n f(x(x+n)) $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad \Leftrightarrow f(n x(x+n))=n f(x(x+n)) .$

Với mọi $n \in \mathbb{Z}^{+}, y>0$, ta luôn chọn được $x>0$ để $x(x+n)=y$ nên ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f(n y)=n f(y), \forall n \in \mathbb{Z}^{+}, y \in \mathbb{R}^{+} .$

Đặt $f(1)=a>0$, với mọi $n \in \mathbb{Z}^{+}$, cho $y=\frac{1}{n}$, suy ra

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f(1)=n f\left(\frac{1}{n}\right) \Rightarrow f\left(\frac{1}{n}\right)=\frac{a}{n} .$

Do đó,

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f\left(\frac{n}{m}\right)=n f\left(\frac{1}{m}\right)=\frac{n}{m} a, \forall m, n \in \mathbb{Z}^{+}$

hay $f(x)=a x, \forall x \in \mathbb{Q}^{+}$. Với mọi số thực $x_0>0$, chọn hai dãy số hữu tỷ $\left(a_n\right),\left(b_n\right)$ sao cho $a_n<x_0<b_n$ và $\lim a_n=\lim b_n=x_0$. Rõ ràng

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad f\left(a_n\right)<f\left(x_0\right)<f\left(b_n\right) \Rightarrow a \cdot a_n<f\left(x_0\right)<a \cdot b_n,$

nên cho $n \rightarrow+\infty$, ta có $f\left(x_0\right)=a x_0$. Do đó, với mọi số thực $x>0$ thì $f(x)=a x$. Thay vào biểu thức đã cho, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad \left\{\begin{array}{l}f\left(x f\left(y^2\right)-y f\left(x^2\right)\right)=a^2\left(x y^2-x^2 y\right)=a^2(y-x) x y \\ (y-x) f(x y)=a(y-x) x y\end{array}\right.$

nên $a=1$. Vậy tất cả các hàm số cần tìm là $f(x)=x, \forall x>0$.

Nhận xét. Có một điều đáng chú ý ở bài toán này là việc từ giả thiết, ta phải ngầm hiểu rằng $x f\left(y^2\right)-y f\left(x^2\right)>0$ với mọi cặp số dương $x<y$. Ta có thể thêm tường minh điều kiện đó vào đề bài cho rõ. Tuy nhiên, nếu thêm theo kiểu như sau thì sẽ có một chút vấn đề phát sinh:

Tìm tất cả các hàm số $f: \mathbb{R}^{+} \rightarrow \mathbb{R}^{+}$thoả mãn với mọi cặp số dương $x<y$, nếu $x f\left(y^2\right)-y f\left(x^2\right)>0$ thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f()=(y-x) f(x y) \forall x, y \in \mathbb{R}^{+}, x<y .$

Khi đó, ta có thể nhận thêm một hàm số thỏa mãn nữa là $f(x)=\sqrt{x}$. Lý do là vì với mọi cặp số $y>x>0$, ta đều có $x f\left(y^2\right)-y f\left(x^2\right)=0$, mà vì thế, điều kiện “nếu” ở trên là sai nên mệnh đề kéo theo là đúng.

Bài 7. Cho $n=2018.2019$. Gọi $A$ là tập hợp các bộ $\left(a_1, a_2, \ldots, a_n\right)$ có thứ tự thoả mãn điều kiện $a_i \in{0,1} \forall i \in{1,2, \ldots, n}$ và $\sum_{i=1}^n a_i=2018^2$.

Có bao nhiêu bộ $\left(a_1, a_2, \ldots, a_n\right)$ từ $A$ dể:

$\quad\quad\quad\quad\quad \sum_{i=1}^k a_i \geq \frac{a}{2} \text { và } \sum_{i=n-k+1}^n a_i \geq \frac{k}{2} \forall k \in{1,2, \ldots, n}$

Lời giải. Ta giải bài toán tổng quát khi thay 2018 bởi $m \in \mathbb{Z}^{+}$. Bài toán đã cho tương đương với bài toán sau:

Trong hệ trục tọa độ Oxy, xét lưới điểm nguyên trong hình chũ nhật có đỉnh dưới bên trái là $O(0 ; 0)$ và dỉnh trên bên phải là $A\left(m^2 ; m\right)$. Dặt $B(m ; m)$ và $C\left(m^2-m ; 0\right)$, hỏi có bao nhiêu đương đi tù̀ $O \rightarrow A$ sao cho mỗi bước, ta đi sang phải hoặc lên trên 1 đơn vị, gọi là đương đi đơn, và không vượt lên trên $O B$ cũng nhu không xuống dưới $A C$ ?

Ở đây, các số $0 ; 1$ tương ứng với các bước đi lên trên, các bước đi sang phải; còn điều kiện tổng $k$ số đầu và tổng $k$ số cuối không nhỏ hơn $\frac{k}{2}$ tương ứng với số lượng bước đi lên không vượt quá số lượng bước đi sang phải. Để thuận tiện, ta gọi đường đi cắt $d$ nếu nó có các phần nằm về cả hai phía của $d$. Trước hết, ta sẽ chứng minh bổ đề sau:

Bổ Đề. Số đường đi đơn từ $O \rightarrow A(m ; n)$, có cắt đường thẳng $y=x$, là $C_{m+n}^{m+1}$.

Thật vậy, Xét đường thẳng $(d): y=x+1$, rõ ràng các đường đi đơn cắt $y=x$ dều sẽ có điểm chung với đường thẳng $(d)$ này. Tại các điểm chung đó, ta thực hiện đối xứng trục để được một đường đi mới xuất phát từ $O \rightarrow A^{\prime}(n-1, m+1)$.

Trong hình trên, đường cũ là đứt nét, còn đường mới là liền nét. Rõ ràng phép đối xứng trục trên là song ánh, biến các đường cần tìm (cắt $y=x$ ), thành các đường từ $O \rightarrow A^{\prime}$; do đó, số lượng đường cần tìm là $C_{m+n}^{n-1}$.

Trở lại bài toán,

Số đường đi đơn từ $O \rightarrow A\left(m^2 ; m\right)$ là $C_{m^2+m}^m$ vì nó bằng số cách chọn $m$ lần đi lên trong tổng số $m^2+m$ lần di chuyển, trong đó số đường đi cắt $O B$ bằng số đường đi cắt $A C$ và bằng $C_{m^2+m}^{m-1}$ (theo bổ đề).

Do đó, ta chỉ cần tìm số đường đi cắt cả $O B, A C$ với ý tưởng đối xứng hai lần đã dùng để chứng minh bổ đề.

Đầu tiên, ta thực hiện đối xứng qua đường thẳng $y=x+1$; khi đó, các đường đi đơn sẽ xuất phát từ $O \rightarrow A^{\prime}\left(m-1 ; m^2+1\right)$. Do các đường ban đầu còn vượt qua $A C$ nên các đường mới phải cắt thêm $y=x+m^2-m+3$. Tiếp tục đối xứng qua đường thẳng này, ta đưa về đếm số đường đi đơn từ $O \rightarrow A^{\prime \prime}\left(m-2, m^2+2\right)$. Suy ra số đường đi trong trường hợp này là $C_{m^2+m}^{m-2}$. Vậy theo nguyên lý bù trừ, kết quả cần tìm sẽ là

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad C_{m^2+m}^m-2 C_{m^2+m}^{m-1}+C_{m^2+m}^{m-2} .$

Thay $m=2018$, ta có số lượng đường đi, cũng chính là số bộ thỏa mãn đề bài.

Nhận xét. Dưới đây là một số kết quả tương tự về đường đi đơn trong đề bài

$1$. Số đường đi đơn từ $(0 ; 0) \rightarrow(m ; n)$ mà không có điểm chung với $y=x$ là

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{m-n}{m+n} C_{m+n}^m .$

$2$. Số đường đi đơn từ $(0 ; 0) \rightarrow(m ; n)$ mà không vượt qua $y=x$ là

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad C_{m+n}^n-C_{m+n}^{n-1} .$

$3$. Số đường đi gồm $n$ bước mà không vượt $y=x$ là

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \sum_{i=n / 2}^n \frac{n !(2 i+1-n)}{(i+1) !(n-i) !}=C_n^{[n / 2]} .$

$4$. Số đường đi đơn từ $(0 ; 0) \rightarrow(m ; n)$ mà không có điểm chung với $y=x+t$ là

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad C_{m+n}^n-C_{m+n}^{m-t}$.

Bạn đọc có thể dùng phương pháp tương tự trên để giải quyết các bài toán này.

Bài 8. Đường tròn $(\mathcal{C})$ tâm $I$ nội tiếp tam giác $A B C$ và tiếp xúc với các cạnh $A B, A C$ tại $E, F$. $A M, A N$ là các đường phân giác trong, phân giác ngoài của góc $\angle B A C(M, N$ nằm trên $B C)$. Gọi $d_M, d_N$ lần lượt là các tiếp tuyến của $(\mathcal{C})$ qua $M, N$ và khác $B C$.

(a) Chứng minh rằng $d_M, d_N, E F$ dồng quy tại điểm $D$.

(b) Lấy trên $A B, A C$ các điểm $P, Q$ thoả mãn $D P|A C, D Q| A B$. Gọi $R, S$ là trung điểm của $D E, D F$. Chứng minh rằng $I$ thuộc đường thẳng qua các trực tâm của hai tam giác $D P S, D Q R$.

Lời giải. (a) Gọi $X, Y$ lần lượt là tiếp điểm của tiếp tuyến thứ hai kẻ từ $M$ dến $(I)$ và $D^{\prime}$ là tiếp điểm của $(I)$ trên $B C$. Gọi $K$ là trung điểm $E F$.

Xét trong đường tròn $(I)$ thì $E F$ là đường đối cực của $A$ và $K \in E F$ nên đối cực của $K$ sẽ đi qua $A$, mà $N A \perp I A$ nên $N A$ chính là đường đối cực của $K$.

Đường đối cực của $K$ đi qua $N$ nên đối cực của $N$, là $D^{\prime} Y$, sẽ đi qua $K$. Dễ thấy rằng $A M$ là trục đối xứng của tứ giác $D^{\prime} X E F$ nên suy ra $D^{\prime} X | E F$. Xét $D^{\prime}(E F, X Y)$, ta có có $D^{\prime} Y$ đi qua trung điểm của $E F$ và $D^{\prime} X | E F$ nên

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad D^{\prime}(E F, X Y)=-1$

hay tứ giác $E X F Y$ điều hòa. Suy ra $M X, N Y, E F$ đồng quy. Ngoài ra ta cũng có $X, Y, A$ thẳng hàng.

(b) Dễ thấy các tam giác $P E D$ và $D Q F$ là các tam giác cân. Gọi $H_1, H_2$ lần lượt là trực tâm của tam giác $\triangle D P S, \triangle D Q R$. Ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \angle P H_1 S=\angle P D F=\angle A F E=\angle P E S$

nên $E P S H_1$ là tứ giác nội tiếp. Suy ra $R H_1 \cdot R P=R S \cdot R E$. Ngoài ra,

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad K A \cdot K I=K E \cdot K F$

nên

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{R P}{K A} \cdot \frac{R H_1}{K I}=\frac{R E}{K E} \cdot \frac{R S}{K F} .$

Theo định lý Thales thì $\frac{R P}{K A}=\frac{R E}{K E}$ nên $\frac{R H_1}{K I}=\frac{R S}{K F}$, mà

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad R S=R D-S D=\frac{D E-D F}{2}=\frac{E F}{2}=K F$

Suy ra $R H_1=K I$, mà $R H_1 | K I$ (do cùng vuông góc với $E F$ ) nên $I K R H_1$ là hình chữ nhật, kéo theo $I H_1 | E F$. Một cách tương tự, ta có $I H_2 | E F$ vậy nên đường thẳng $H_1 H_2$ đi qua $I$.

Nhận xét. Trong câu a, tính chất $A, X, Y$ thẳng hàng của bài toán cũng đúng khi thay $M, N$ là chân các đường phân giác bởi cặp điểm liên hợp điều hòa bất kỳ với $B, C$. Điều này có được nhờ tính chất của các đường đối cực (hoặc có thể chứng minh nhờ việc sử dụng phép chiếu trực giao các chùm điều hòa).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đề thi và đáp án kì thi chọn đội tuyển thi Quốc gia trường Phổ thông Năng khiếu năm học 2019 – 2020

ĐỀ THI

Ngày thi thứ nhất

Bài 1. Số thực $\alpha$ được gọi là điểm tụ của dãy số $\left(u_n\right)$ nếu tồn tại ít nhất một dãy con của $\left(u_n\right)$ có hội tụ đến $\alpha$.

(a) Hãy chỉ ra một dãy số có vô hạn điểm tụ.

(b) Chứng minh rằng nếu dãy số có mọi dãy con hội tụ thì nó cũng hội tụ.

(c) Gọi $S$ là tập hợp tất cả các số chính phương dương. Dãy số $\left(a_n\right)$ xác định bởi $a_n=\frac{1}{n}$ nếu $n \in S$ và $a_n=\frac{1}{n^2}$ nếu $n \notin S$.

Đặt $b_n=\sum_{k=1}^n a_k$. Xét tính hội tụ của các dãy số $\left(a_n\right)$ và $\left(b_n\right)$.

Bài 2. Tìm tất cả các hợp số dương $n$ sao cho $n \cdot \sigma(n) \equiv 2(\bmod \varphi(n))$, trong đó ký hiệu $\sigma(n), \varphi(n)$ là hàm tổng các ước của $n$ và hàm Euler.

Bài 3. Tìm tất cả các hàm số $f: \mathbb{R} \rightarrow \mathbb{R}$ thỏa mãn

$\quad\quad\quad\quad\quad f(f(x)+y)+f(x) f(f(y))=x f(y)+x+y, \forall x, y \in \mathbb{R} .$

Bài 4. Cho tam giác $A B C$ không cân nội tiếp trong đường tròn $(O)$ với $B C$ cố định và $A$ thay đổi trên cung lớn $B C$. Các đường tròn bàng tiếp góc $A, B, C$ lần lượt tiếp xúc với $B C, C A, A B$ tại $D, E, F$. Gọi $L, M, N$ lần lượt là giao điểm khác $A, B, C$ của $(A B E),(A C F) ;(B C F),(B A D) ;(C A D),(C B E)$.

(a) Chứng minh rằng $A L$ luôn đi qua điểm cố định khi $A$ thay đổi.

(b) Gọi $K, I, J$ lần lượt là trung điểm của $A D, B E, C F$. Chứng minh rằng $K L, I M, J N$ dồng quy.

Ngày thi thứ hai

Bài 5. Cho $a, b, c$ là các số thực dương thỏa mãn $8\left(a^2+b^2+c^2\right)=9(a b+b c+c a)$.

Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của biểu thức

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad T=\frac{a+b}{c}+\frac{b+c}{a}+\frac{c+a}{b} .$

Bài 6. Tìm tất cả các hàm số $f: \mathbb{Z}^{+} \rightarrow \mathbb{Z}^{+}$thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau

$\quad\quad$ i) $m f(m)+n f(n)+2 m f(n)$ là số chính phương với mọi $m, n$;

$\quad\quad$ ii) $f(m n)=f(m) f(n)$ với mọi $m, n$ nguyên dương;

$\quad\quad$  iii) Với mọi số nguyên tố $p, f(p)$ không chia hết cho $p^2$.

Bài 7. Một trường phổ thông có $n$ học sinh. Các học sinh tham gia vào tổng cộng $m$ câu lạc bộ là $A_1, A_2, \ldots, A_m$.

(a) Chứng minh rằng nếu mỗi câu lạc bộ có 4 học sinh và hai học sinh bất kỳ tham gia chung nhất một câu lạc bộ thì $m \leq \frac{n(n-1)}{12}$.

(b) Giả sử tồn tại $k>0$ sao cho hai câu lạc bộ bất kỳ có chung nhau $k$ thành viên và tồn tại một câu lạc bộ $A_t$ có $k$ thành viên. Chứng minh rằng $m \leq n$

Bài 8. Cho tam giác $A B C$ nội tiếp đường tròn $(O)$. Đường tròn nội tiếp $(I)$ tiếp xúc với các cạnh $B C, C A, A B$ lần lượt tại $D, E, F$. Gọi $J$ là tâm bàng tiếp góc $A$ của tam giác $A B C$ và $H$ là hình chiếu của $D$ lên $E F$.

(a) Chứng minh rằng giao điểm của $A H, J D$ thì thuộc đường thẳng $O I$.

(b) Giả sử $D H$ cắt lại $(I)$ ở $K$ và $I K$ cắt lại đường tròn ngoại tiếp $(I E F)$ ở $L$. Chứng minh rằng $A D, L H$ cắt nhau tại một điểm nằm trên $(I E F)$.

LỜI GIẢI

Ngày thi thứ nhất

Bài 1. Số thực $\alpha$ được gọi là điểm tụ của dãy số $\left(u_n\right)$ nếu tồn tại ít nhất một dãy con của $\left(u_n\right)$ có hội tụ đến $\alpha$.

(a) Hãy chỉ ra một dãy số có vô hạn điểm tụ.

(b) Chứng minh rằng nếu một dãy số có mọi dãy con hội tụ thì nó cũng hội tụ.

(c) Gọi $S$ là tập hợp tất cả các số chính phương dương. Dãy số $\left(a_n\right)$ xác định bởi $a_n=\frac{1}{n}$ nếu $n \in S$ và $a_n=\frac{1}{n^2}$ nếu $n \notin S$.

Đặt $b_n=\sum_{k=1}^n a_k$. Xét tính hội tụ của các dãy số $\left(a_n\right)$ và $\left(b_n\right)$.

Lời giải. (a) Ta sẽ chỉ ra dãy số mà mỗi số nguyên dương xuất hiện vô hạn lần trong đó. Chẳng hạn $\left(u_n\right)$ : là

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad 1,2,1,2,3,1,2,3,4,1,2,3,4,5, \ldots$

với $u_n=1$ nếu $n \in S$ và $u_{n+1}=u_n+1$ nếu $n \notin S$, trong đó $S$ là tập hợp các số có dạng $\frac{m(m+1)}{2}$ như $1,3,6,10,15, \ldots$ Khi đó, với mỗi số nguyên dương $m \in \mathbb{Z}^{+}$thì ta luôn có thể trích ra một dãy con vô hạn của $\left(u_n\right)$ có tất cả các phần tử đều bằng $m$, tức là hội tụ về $m$.

(b) Do mỗi dãy số là dãy con của chính nó nên rõ ràng khẳng định của bài toán là đúng.

(c) Ta có $0 \leq a_n \leq \frac{1}{n}$ với mọi $n$ nên theo nguyên lí kẹp, ta suy ra $\lim a_n=0$. Nhận xét rằng $b_n$ là dãy tăng. Ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad b_{n^2}=\sum_{i=1}^{n^2} a_i =\sum_{i \in S, i=1}^{n^2} a_i+\sum_{i \notin S, i=1}^{n^2} a_i=\sum_{i \in S, i=1}^{n^2} \frac{1}{i}+\sum_{i \notin S, i=1}^{n^2} \frac{1}{i^2} $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad =\left(1+\frac{1}{2^2}+\cdots+\frac{1}{n^2}\right)+\sum_{i \notin S, i=1}^{n^2} \frac{1}{i^2} $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad <\left(1+\frac{1}{2^2}+\cdots+\frac{1}{n^2}\right)+\left(\sum_{i=1}^{n^2} \frac{1}{i^2}\right) $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad =\left(1+\frac{1}{2^2}+\cdots+\frac{1}{n^2}\right)+\left(1+\frac{1}{2^2}+\cdots+\frac{1}{n^4}\right)$

Vì dãy $u_n=1+\frac{1}{2^2}+\cdots+\frac{1}{n^2}<1+\frac{1}{1 \cdot 2}+\frac{1}{2 \cdot 3}+\cdots+\frac{1}{(n-1) n}=2-\frac{1}{n}<2$ là bị chặn trên nên từ đánh giá đã xây dựng được, ta có $b_{n^2}$ cũng bị chặn trên. Kết hợp với $b_n$ là dãy tăng, ta suy ra bản thân dãy $b_n$ cũng bị chặn trên nên nó hội tụ.

Bài 2. Tìm tất cả các hợp số dương $n$ sao cho

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \sigma(n) \equiv 2 \quad(\bmod \varphi(n)),$

trong đó ký hiệu $\sigma(n), \varphi(n)$ là hàm tổng các ước của $n$ và hàm Euler.

Lời giải . Giả sử $p$ là một ước nguyên tố lẻ của $n$. Nếu $v_p(n)>1$ thì theo công thức của hàm Euler, ta có $p \mid \varphi(n)$, mà $n \cdot \sigma(n)-2$ chia hết cho $\varphi(n)$, tức là cũng chia hết cho $p$ nên kéo theo $p \mid 2$, vô lý. Suy ra $v_p(n)=1$ với mọi $p \mid n$.

Đặt $n=2^k \cdot p_1 p_2 \ldots p_t$ với $k \geq 0$ và $p_1<p_2<\ldots<p_t$ là các số nguyên tố phân biệt. Theo công thức tính các hàm, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \varphi(n)=2^{k-1}\left(p_1-1\right)\left(p_2-1\right) \ldots\left(p_t-1\right)$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\sigma(n)=\left(2^{k+1}-1\right)\left(p_1+1\right)\left(p_2+1\right) \ldots\left(p_t+1\right) .$

Đánh giá lũy thừa 2 trong các số trên, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad v_2(\varphi(n)) \geq k-1+t \text { và } v_2(n \cdot \sigma(n)) \geq k+t .$

Do đó từ $\varphi(n) \mid n \cdot \sigma(n)-2$, ta suy ra $1 \geq k-1+t$ nên $k+t \leq 2$. Ta xét các trường hợp sau

  • Nếu $t=0$ thì $n=2^k$ là hợp số nên $k=2, n=4$, thử trực tiếp ta thấy thỏa.
  • Nếu $t=1$ thì $n=2 p$ nên $\varphi(n)=p-1, \sigma(n)=3(p+1)$ và đưa về

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad p-1 \mid 6 p(p+1)-2$

Chú ý rằng

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad 6 p(p+1)-2=6 p^2+6 p-2=(p-1)(6 p+12)-10$

nên $p-1 \mid 10$. Từ đó ta tìm được $p=3, p=11$ tương ứng với $n=6, n=22$.

  • Nếu $t=2$ thì $k=0$, ta có $n=p_1 p_2$ nên

$\quad\quad\quad\quad n \cdot \varphi(n)=\left(p_1-1\right)\left(p_2-1\right) \text { và } \sigma(n)=\left(p_1+1\right)\left(p_2+1\right)$

đưa về

$\quad\quad\quad\quad \left(p_1-1\right)\left(p_2-1\right) \mid\left(p_1+1\right)\left(p_2+1\right)-2 .$

Điều này không thể xảy ra vì $\left(p_1-1\right)\left(p_2-1\right)$ chia hết cho 4 trong khi biểu thức còn lại chia 4 dư 2 . Do đó, trường hợp này không có số $n$ thỏa mãn.

Vậy tất cả các số cần tìm là $4,6,22$.

Nhận xét. Chú ý rằng mọi số nguyên tố đều thỏa mãn yêu cầu của đề bài.

Bài 3. Tìm tất cả các hàm số $f: \mathbb{R} \rightarrow \mathbb{R}$ thỏa mãn

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad f(f(x)+y)+f(x) f(f(y))=x f(y)+x+y$

với mọi số thực $x, y$.

Lời giải. Thay $x=y=0$ vào phương trình đề cho, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f(f(0))+f(0) f(f(0))=0 .$

suy ra $f(f(0))=0$ hoặc $f(0)=-1$. Ta xét các trường hợp sau:

  1. Nếu $f(f(0))=0$. Thay $y=0$, vào phương trình dề cho, ta có $f(f(x))=$ $x f(0)+x, \forall x \in \mathbb{R}$ Thay $x=f(0)$ và sử dụng $f(f(0))=0$, ta được $f(0)=$ $[f(0)]^2+f(0)$, hay $f(0)=0$. Do đó $f(f(x))=x$ với mọi $x \in \mathbb{R}$. Thay vào phương trình đề bài, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad f(f(x)+y)+y f(x)=x f(y)+x+y, \forall x, y \in \mathbb{R} .$

Thay $y$ bởi $f(y)$ và sử dụng tính đối xứng của vế trái, ta được

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad f(f(x)+f(y))+f(x) f(y)=x y+x+f(y)=x y+y+f(x) .$

Do đó $f(x)-x=f(y)-y$ với mọi $x, y \in \mathbb{R}$, hay $f(x)=x+c$. Thử lại, ta có $c=0$.

  1. Nếu $f(0)=-1$. Thay $y=0$ vào phương trình đề cho, ta có $f(f(x))+$ $f(x) f(-1)=0, \forall x \in \mathbb{R}$. Từ đây suy ra $f(f(-1))=-[f(-1)]^2$. Thay $x=0$ vào phương trình đề cho, ta có $f(y-1)-f(f(y))=y, \forall y \in \mathbb{R}$. Kết hợp các đẳng thức trên lại, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f(x-1)+f(x) f(-1)=x, \forall x \in \mathbb{R} .$

Thay $y=-1$ vào phương trình đề cho và sử dụng $f(f(-1))=-[f(-1)]^2$, ta lại có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad f(f(x)-1)-f(x)[f(-1)]^2=x f(-1)+x-1, \forall x \in \mathbb{R} .$

Mặt khác, ta cũng có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f(-1) f(f(x))+f(x)[f(-1)]^2=0, \forall x \in \mathbb{R} .$

Cộng vế theo vế hai biểu thức trên lại, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f(x)=[1+f(-1)] x+1, \forall x \in \mathbb{R} .$

Thử lại, ta thấy không thỏa mãn.

Vậy phương trình có nghiệm hàm duy nhất là $f(x)=x$.

Bài 4. Cho tam giác $A B C$ không cân nội tiếp trong đường tròn $(O)$ với $B C$ cố định và $A$ thay đổi trên cung lớn $B C$. Các đường tròn bàng tiếp góc $A, B, C$ lần lượt tiếp xúc với các cạnh $B C, C A, A B$ tại $D, E, F$. Gọi $L, M, N$ lần lượt là giao điểm khác $A, B, C$ của các cặp đường tròn

$\quad\quad\quad\quad (A B E),(A C F) ;(B C F),(B A D) ;(C A D),(C B E) .$

(a) Chứng minh rằng $A L$ luôn đi qua điểm cố định khi $A$ thay đổi.

(b) Gọi $K, I, J$ lần lượt là trung điểm của $A D, B E, C F$. Chứng minh rằng $K L, I M, J N$ đồng quy.

Lời giải . (a) Đặt $B C=a, C A=b, A B=c$ và $p$ là nửa chu vi thì theo tính chất tiếp điểm bàng tiếp, ta có $B F=C E=p-a$.

Bằng biến đổi góc, ta có được $\triangle L B F \sim \triangle L E C(g . g)$, mà $B F=C E$ nên hai tam giác này bằng nhau. Suy ra $L B=L E, L C=L F$ nên $L$ là trung điểm cung $B E$ của đường tròn $(A B E)$ và cũng là trung diểm cung $C F$ của $(A C F)$.

Từ đó ta có $A L$ là phân giác góc $B A C$ hay $A L$ luôn đi qua trung điểm cung nhỏ $B C$ của $(O)$, là điểm cố định.

(b) Để ý rằng vai trò của $M, N, L$ là bình đẳng trong tam giác $A B C$. Do đó, từ câu a, một cách tương tự, ta có $M, N$ thuộc phân giác góc $B, C$ nên cũng lần lượt là trung điểm các cung nhỏ của các đường tròn tương ứng. Suy ra $M, K, N$ thẳng hàng (cùng thuộc trung trực của đoạn $A D$ ); tương tự với các bộ ba $N, I, L$ và $L, J, M$. Cuối cùng, ta thấy rằng

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{K M}{K N}=\frac{A K \cdot \tan \angle M A K}{A K \cdot \tan \angle N A K}=\frac{\tan (B / 2)}{\tan (C / 2)} .$

Tương tự với các tỷ số khác. Đến đây, áp dụng định lý Ceva cho tam giác $M N L$, ta có các đoạn thẳng $L K, I M, J N$ dồng quy.

Nhận xét. Một cách khác cho câu a như sau: Xét phép nghịch đảo đối xứng với phương tích $k=A B \cdot A C$ và trục đối xứng là phân giác góc $A$. Ta có $E \rightarrow E^{\prime} \in$ $A C, F \rightarrow F^{\prime} \in A B$ sao cho $A E \cdot A E^{\prime}=A F \cdot A F^{\prime}=k$. Ta tính được

$\quad\quad\quad\quad A E^{\prime}=\frac{b c}{p-c} \rightarrow B E^{\prime}=\frac{c(p-a)}{p-c} \rightarrow \frac{E^{\prime} B}{E^{\prime} A}=\frac{p-a}{b} .$

Tương tự thì $\frac{F^{\prime} C}{F^{\prime} A}=\frac{p-a}{c}$. Áp dụng định lý Ceva cho tam giác $A B C$ thì $C E^{\prime}, B F^{\prime}$ và phân giác góc $A$ đồng quy.

Lại có qua phép nghịch đối xứng trên thì phân giác giữ nguyên,

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad (A B E) \rightarrow C F^{\prime},(A C F) \rightarrow B E^{\prime}$

nên ta có $L$ thuộc phân giác góc $A$.

Ngày thi thứ hai

Bài 5. Cho $a, b, c$ là các số thực dương thỏa mãn $8\left(a^2+b^2+c^2\right)=9(a b+b c+c a)$. Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của biểu thức

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad T=\frac{a+b}{c}+\frac{b+c}{a}+\frac{c+a}{b} .$

Lời giải . Do tính thuần nhất đối xứng của các biến nên chuẩn hóa

$\quad\quad\quad\quad\quad a b+b c+c a=8 \rightarrow a^2+b^2+c^2=9 \rightarrow a+b+c=5 .$

Ta có $P+3=(a+b+c)\left(\frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\right)=\frac{40}{a b c}$ nên ta đưa về tìm min, max của $T=a b c$ trong điều kiện

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \left\{\begin{array}{l}a+b+c=5 \\ a b+b c+c a=8\end{array}\right.$

Chú ý rằng $b+c=5-a, b c=8-a(b+c)=8-a(5-a)$ nên từ đánh giá quen thuộc $(b+c)^2 \geq 4 b c$, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad (5-a)^2 \geq 4\left(8-5 a+a^2\right) \Leftrightarrow 1 \leq a \leq \frac{7}{3} .$

Suy ra $T=a b c=a\left(8+a^2-5 a\right)=f(a)$. Đến đây khảo sát hàm số này trên miền $\left[1 ; \frac{7}{3}\right]$, ta được $\min T=4, \max T=\frac{112}{27}$ nên $\min P=\frac{93}{14}$, $\max P=7$. Từ đó, ta thu được kết luận như sau

  • Giá trị lớn nhất của $P$ là 7 , đạt được chẳng hạn khi $(a, b, c)=(2,2,1)$.
  • Giá trị nhỏ nhất của $P$ là $\frac{93}{14}$, đạt được chẳng hạn khi $(a, b, c)=\left(\frac{7}{3}, \frac{4}{3}, \frac{4}{3}\right)$.

Bài 6. Tìm tất cả các hàm số $f: \mathbb{Z}^{+} \rightarrow \mathbb{Z}^{+}$thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau đây

$\quad\quad$ i) $m f(m)+n f(n)+2 m f(n)$ là số chính phương với mọi $m, n$;

$\quad\quad$  ii) $f(m n)=f(m) f(n)$ với mọi $m, n$ nguyên dương;

$\quad\quad$  iii) Với mọi số nguyên tố $p, f(p)$ không chia hết cho $p^2$.

Lời giải . Thay $m=n=1$ vào ii), ta suy ra $f(1)=f(1)^2$ nên $f(1)=1$. Thay $m=n$ vào i), ta suy ra $4 m f(m)$ là số chính phương với mọi $m \in \mathbb{Z}^{+}$nên $m f(m)$ cũng là số chính phương với mọi $m \in \mathbb{Z}^{+}$.

Với $p$ là số nguyên tố, vì $p f(p)$ là số chính phương nên $p \mid f(p)$ và ta đặt $f(p)=k^2 p$, với $k$ là số nguyên dương nào đó. Thay $m=p, n=1$ vào i), ta suy ra $p f(p)+1+2 p$ là số chính phương, hay $k^2 p^2+2 p+1$ là số chính phương.

Vì $k^2 p^2+2 p+1>(k p)^2$ nên

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad k^2 p^2+2 p+1 \geq(k p+1)^2=k^2 p^2+2 k p+1 .$

Do đó $2 p \geq 2 k p$ nên ta phải có $k=1$.

Vì thế nên $f(p)=p$ với mọi số nguyên tố $p$. Sử dụng điều kiện ii), hàm $f$ nhân tính, và cũng vì mọi số nguyên dương bất kỳ đều có thể viết dưới dạng tích của các số nguyên tố nên ta có được $f(n)=n$ với mọi $n \in \mathbb{Z}^{+}$.

Thử lại ta thấy hàm số này thỏa mãn các ràng buộc của đề bài.

Nhận xét. Trên thực tế, ta có thể bỏ bớt diều kiện ii), iii) đi mà bài toán gốc vẫn có thể giải quyết được. Cụ thể như sau:

Chứng minh rằng nếu hàm số $f: \mathbb{Z}^{+} \rightarrow \mathbb{Z}^{+}$thỏa mãn $f(1)=1$ và với mọi $m, n \in \mathbb{Z}^{+}$, ta có $m f(m)+n f(n)+2 m f(n)$ là số chính phương thì $f(n)=n, \forall n \in \mathbb{Z}^{+}$.

Bài 7. Một trường phổ thông có $n$ học sinh. Các học sinh tham gia vào tổng cộng $m$ câu lạc bộ là $A_1, A_2, \ldots, A_m$.

(a) Chứng minh rằng nếu mỗi câu lạc bộ có 4 học sinh và hai học sinh bất kỳ tham gia chung nhất một câu lạc bộ thì $m \leq \frac{n(n-1)}{12}$.

(b) Giả sử tồn tại $k>0$ sao cho hai câu lạc bộ bất kỳ có chung nhau $k$ thành viên và tồn tại một câu lạc bộ $A_t$ có $k$ thành viên. Chứng minh rằng $m \leq n$

Lời giải . (a) Gọi $S$ là số bộ $({A, B}, C)$ mà trong đó học sinh $A, B$ cùng tham gia vào câu lạc bộ $C$. Ta thực đếm $S$ bằng hai cách

  1. Chọn câu lạc bộ trước, có $m$ cách, chọn cặp học sinh cùng tham gia vào đó có $C_4^2=6$ cách nên $S=6 \mathrm{~m}$.
  2. Chọn cặp học sinh trước, có $C_n^2$ cách, chọn câu lạc bộ mà hai học sinh đó cùng tham gia, có không quá 1 cách nên $S \leq C_n^2$.

Từ đó suy ra

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad 6 m \leq C_n^2 \Leftrightarrow m \leq \frac{n(n-1)}{12} .$

(b) Xét câu lạc bộ $X$ nào đó có $k$ thành viên. Xét $m-1$ câu lạc bộ còn lại thì theo giả thiết, rõ ràng các câu lạc bộ này đều có chứa $k$ thành viên trên của câu lạc bộ $X$. Từ đó suy ra $m-1$ câu lạc bộ còn lại đôi một không có thành viên chung.

Xét $n-k$ học sinh còn lại của trường thì rõ ràng một học sinh thuộc tối đa một câu lạc bộ (trong số các câu lạc bộ còn lại), suy ra số câu lạc bộ còn lại không vượt quá $n-k$ nên suy ra $m \leq n-k+1 \leq n$. Ta có điều phải chứng minh.

Nhận xét. Ý b của bài toán khá hiển nhiên, nhưng thực ra nó là một “phiên bản dễ” của bất đẳng thức Fisher sau đây:

Cho $A_1, A_2, \ldots, A_m$ là các tập con của tập ${1,2, \ldots, n}$ sao cho hai tập con bất kỳ có chung nhau đúng $k$ (với $k$ là số nguyên cố định nào đó không vượt quá n). Khi đó $m \leq n$.

Tuy nhiên, chứng minh sơ cấp cho kết quả này quả thực rất khó. Cách phổ biến nhất là dùng đại số tuyến tính. Cụ thể là:

Ta đặt tương ứng mỗi tập $A_i$ với một vector $v_i$ trong $\mathbb{F}_2^n$ như sau

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad v_{i j}=\left\{\begin{array}{l}1 \text { nếu } j \in A_i \\ 0 \text { nếu } j \notin A_i\end{array} .\right.$

Chú ý rằng $\left|A_i \cap A_j\right|=k$ với mọi $i \neq j$. Bởi vậy, các vector $v_1, \ldots, v_m$ là các vector trong $\mathbb{R}^n$. Mặt khác, ta có số chiều của $\mathbb{R}^n$ là $n$. Do đó, trong bước tiếp theo chúng ta chỉ cần chứng minh $v_1, \ldots, v_m$ độc lập tuyến tính trong không gian $\mathbb{R}^n$.

Giả sử phản chứng rằng tồn tại các hệ số $\alpha_1, \ldots \alpha_m$ không đồng nhất bằng không sao cho $\sum_{i=1}^m \alpha_i v_i=0$. Do đó, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad 0 =\left|\sum_{i=1}^m \alpha_i v_i\right|^2=\left\langle\sum_{i=1}^m \alpha_i v_i, \sum_{i=1}^m \alpha_i v_i\right\rangle $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad =\sum_{i=1}^m \alpha_i^2\left|v_i\right|^2+\sum_{1 \leq i \neq j \leq m} \alpha_i \alpha_j\left\langle v_i, v_j\right\rangle$

Mặt khác, $\left|v_i\right|^2=\left|A_i\right|$, và $\left\langle v_i, v_j\right\rangle=\left|A_i \cap A_j\right|$. Bởi vậy,

$\quad\quad\quad\quad 0=\sum_{i=1}^m \alpha_i^2\left|v_i\right|^2+\sum_{i \neq j} k \alpha_i \alpha_j=\sum_{i=1}^m \alpha_i^2\left(\left|A_i\right|-k\right)+k \sum_{1 \leq i, j \leq m} \alpha_i \alpha_j$

Ta thấy rằng $\sum_{1 \leq i, j \leq m} \alpha_i \alpha_j=\left(\sum_{1 \leq i \leq m} \alpha_i\right)^2$, nên $0=\sum_{i=1}^m \alpha_i^2\left(\left|A_i\right|-k\right)+k\left(\sum_{1 \leq i, j \leq m} \alpha_i\right)^2$. Vì $\left|A_i\right| \geq k$ và có nhiều nhất một tập với chính xác $k$ phần tử, nên $\alpha_1=\cdots=\alpha_m=0$.

Điều này mâu thuẫn với giả thiết, hay các vector $v_1, \ldots, v_m$ là độc lập tuyến tính. Như vậy ta sẽ có $m \leq n$.

Bài 8. Cho tam giác $A B C$ nội tiếp đường tròn $(O)$. Đường tròn nội tiếp $(I)$ tiếp xúc với các cạnh $B C, C A, A B$ lần lượt tại $D, E, F$. Gọi $J$ là tâm bàng tiếp góc $A$ của tam giác $A B C$ và $H$ là hình chiếu của $D$ lên $E F$.

(a) Chứng minh rằng giao điểm của $A H, J D$ thì thuộc đường thẳng $O I$.

(b) Giả sử $D H$ cắt lại $(I)$ ở $K$ và $I K$ cắt lại đường tròn ngoại tiếp $(I E F)$ ơ $L$. Chứng minh rằng $A D, L H$ cắt nhau tại một diểm nằm trên $(I E F)$.

Lời giải. (a) Ta có bổ đề sau:

Bổ ĐỀ. $O I$ là đường thẳng Euler của tam giác $D E F$.

Bổ đề này quen thuộc và có thể chứng minh bằng cách hướng như sau (chi tiết xin dành cho bạn đọc).

  1. Sử dụng phép nghịch đảo tâm $I$, phương tích $r^2$ biến $(O)$ thành đường tròn Euler của $D E F$ nên có các tâm thẳng hàng.
  2. Sử dụng phép vị tự bằng cách gọi thêm trung điểm các cung nhỏ $B C, C A, A B$ của $(O)$.

Khi đó, gọi $T$ là giao điểm của $I O$ và $H D$ thì rõ ràng $T$ là trực tâm của tam giác $D E F$. Gọi $M$ là trung điểm cung nhỏ $B C$ của $(O)$ thì dễ thấy $M$ là trung điểm $I J$.

Bằng biến đổi góc, ta có $\triangle T E F \sim \triangle I B C$, mà $T H, I D$ là hai đường cao tương ứng nên $\frac{T H}{I D}=\frac{E F}{B C}$. Mặt khác, $\triangle I E F \sim \triangle M B C$ nên

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{E F}{B C}=\frac{I E}{M C}=\frac{2 I E}{2 M I}=\frac{2 I E}{I J}$

suy ra $\frac{T H}{I D}=\frac{2 I E}{I J}$. Do đó

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad T H \cdot I J=2 I D^2=2 I N \cdot I A=T D \cdot I A$

(vì $I, T$ lần lượt là tâm ngoại tiếp và trực tâm tam giác $D E F$ ) nên $\frac{T H}{T D}=\frac{I A}{I J}$. Cuối cùng, vì $H D | A J$ (cùng vuông góc với $E F$ ) nên theo định lý Talet thì $A H, J D, T I$ đồng quy hay nói cách khác, $A H, J D$ cắt nhau trên $O I$.

(b) Giả sử $A D$ cắt lại $(I)$ tại $G$. Ta cần chứng minh rằng $G, H, L$ thẳng hàng.

Do $D K | A I$ nên

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\angle A G L=\angle A I L=\angle A I K=\angle D K I$

suy ra $\angle D G L=\angle D K L$. Vì thế nên $D G K L$ là tứ giác nội tiếp. Do đó, $L G$ là trục đẳng phương của $(L K D),(I E F)$. Lại có

nên suy ra $H$ thuộc trục đẳng phương của hai đường tròn này, tức là $H \in L G$. Từ đó ta có điều phải chứng minh.

Nhận xét. Liên quan đến ý b, có một bài toán khá thú vị với nội dung như sau:

Trung tuyến đỉnh $D$ của tam giác $D E F$ cắt $(I)$ ở $L$. Chứng minh rằng trục đẳng phương của $(L B F),(L C E)$ đi qua giao điểm của $J D$ và đường thẳng qua $A$, vuông góc với $A I$.

Đề thi và đáp án kì thi chọn đội tuyển thi Quốc gia trường Phổ thông Năng khiếu năm học 2014 – 2015

ĐỀ THI

 

Ngày thi thứ nhất

Bài 1. Cho $a, b, c>0$ thỏa mãn điều kiện $(a+1)(b+1)(c+1)=1+4 a b c$. Chứng mình rằng ta có bất đẳng thức $a+b+c \leq 1+a b c$.

Bài 2. Cho tập hợp $A=[n^3-4 n+15 \mid n \in \mathbb{N}]$. Tìm tất cả các phần tử $a \in A$ thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau đây:

$\quad (i)\quad a$ là số chẵn.

$\quad (ii)$ Nếu $a_1, a_2$ là các ước số của $\frac{a}{2}$ với $a_1, a_2>1$ thì $\operatorname{gcd}\left(a_1, a_2\right)>1$.

Bài 3. Tìm tất cả các hàm số $f: \mathbb{N}^* \rightarrow \mathbb{N}^*$ thỏa mãn:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f\left(\frac{f(n)}{n}\right)=n^2 \forall n \in \mathbb{N}^*$

Bài 4. Cho tam giác $A B C$ nội tiếp $(O)$, có $B, C$ cố định và $A$ thay đổi trên $(O)$. Ký hiệu $(I)$ là đường tròn nội tiếp tam giác $A B C$. Gọi $\left(O_1\right)$ là đường tròn qua $A, B$ và tiếp xúc với đường tròn $(I)$ tại $E$. Gọi $\left(O_2\right)$ là đường tròn qua $A, C$ và tiếp xúc với đường tròn $(I)$ tại $F$. Đường phân giác trong của góc $\angle A E B$ cắt $\left(O_1\right)$ tại $M$ và đường phân giác trong của góc $\angle A F C$ cắt $\left(O_2\right)$ tại $N$.

(a) Chứng minh rằng tứ giác $E F M N$ nội tiếp.

(b) Gọi $J$ là giao điểm của $E M$ và $F N$. Chứng minh rằng đường thẳng $I J$ luôn đi qua một điểm cố định.

Ngày thi thứ hai

Bài 5. Cho dãy số $\left(x_n\right)$ bởi $x_0=1, x_1=2014$ và $x_{n+1}=\sqrt[3]{x_n x_{n-1}^2} \forall n \in \mathbb{N}^*$.

(a) Chứng minh rằng dãy số $\left(x_n\right)$ có giới hạn hữu hạn và tìm giới hạn đó.

(a) Với mỗi $n \geq 2$, hãy tìm số nguyên dương $k$ nhỏ nhất sao cho $a=x_n^k$ là một số nguyên. Chứng minh rằng khi đó $a$ không thể viết được dưới dạng tổng các lũy thừa bậc ba của hai số tự nhiên.

Bài 6. Cho $X$ là tập hợp gồm 19 phần tử.

(a) Chứng minh rằng tồn tại ít nhất 2600 tập con 7 phần tử của $X$ sao cho với hai tập con $A, B$ bất kỳ trong số 2600 tập con đó, ta có $|A \cap B| \leq 5$.

(b) Xét một họ $\Omega$ gồm $k$ tập con có 7 phần tử của $X$. Một tập $A \subset X$ được gọi là một cận trên của $\Omega$ nếu như $|A|=8$ và tồn tại một tập con $F$ của họ $\Omega$ sao cho $F \subset A$. Gọi $d$ là số tập con cận trên của họ $\Omega$. Chứng minh rằng $d \geq \frac{3}{2} k$.

Bài 7. Cho tam giác $A B C$ không cân. Gọi $I$ là trung điểm $B C$. Đường tròn $(I)$ tâm $I$ đi qua $A$ cắt $A B, A C$ lần lượt tại $M, N$. Giả sử $M I, N I$ cắt $(I)$ tại $P, Q$. Gọi $K$ là giao điểm của $P Q$ với tiếp tuyến tại $A$ của $(I)$. Chứng minh rằng $K$ thuộc đường thẳng $B C$.

Bài 8. Tìm số nguyên dương $n$ lớn nhất thỏa mãn các điều kiện sau:

$\quad (i)\quad n$ không chia hết cho 3 .

$\quad (ii)$ Bảng vuông $n \times n$ không thể được phủ kín bằng 1 quân tetramino $1 \times 4$ và các quân trimino $1 \times 3$. Trong phép phủ, các quân tetramino và trimino được phép quay dọc nhưng không được phép chườm lên nhau hoặc nằm ra ngoài bảng vuông.

LỜI GIẢI

Bài 1. Cho $a, b, c>0$ thỏa mãn điều kiện $(a+1)(b+1)(c+1)=1+4 a b c$. Chứng minh rằng ta có bất đẳng thức
$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad a+b+c \leq 1+a b c .$
Lời giải. Điều kiện đã cho viết thành $a b+b c+c a+a+b+c=3 a b c$. Chia hai vế cho $a b c$ rồi đặt $a=\frac{1}{x}, b=\frac{1}{y}, c=\frac{1}{z}$, ta có $x y+y z+z x+x+y+z=3$.
Bất đẳng thức đã cho có thể viết thành
$\quad\quad\quad\quad\quad\quad x y+y z+z x-x y z \leq 1 \text { hay } x+y+z+x y z \geq 2 \text {. }$
Theo bất đẳng thức Schur thì
$\quad\quad\quad\quad\quad\quad (x+y+z)^3+9 x y z \geq 4(x y+y z+z x)(x+y+z) .$
Đặt $m=x+y+z, n=x y+y z+z x$ thì $m+n=3$ và
$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad x y z \geq \frac{4 m n-m^3}{9} .$
Ta sẽ chứng minh rằng
$\quad\quad\quad\quad\quad\quad m+\frac{4 m n-m^3}{9} \geq 2 \Leftrightarrow m^3+4 m^2-21 m+18 \leq 0$
hay $(m-2)\left(m^2+6 m-9\right) \leq 0$. Chú ý rằng $m^2 \geq 3 n$ nên
$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad m^2 \geq 3(3-m) \Leftrightarrow m^3+3 m \geq 9$

Do đó $m^2+6 m-9 \geq 0$. Ta xét các trường hợp

  1. Nếu $m>2$ thì $x+y+z>2$ nên hiển nhiên bất đẳng thức cần chứng minh là đúng.
  2. Nếu $m \leq 2$ thì $m-2 \leq 0$ nên ta cũng có $(m-2)\left(m^2+6 m-9\right) \leq 0$.

Vậy trong mọi trường hợp, ta luôn có điều phải chứng minh.

Bài 2. Cho tập hợp $A=[n^3-4 n+15 \mid n \in \mathbb{N}]$. Tìm tất cả các phần tử $a \in A$ thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau đây:

$\quad (i)\quad a$ là số chẵn.

$\quad (ii)$ Nếu $a_1, a_2$ là các ước số của $\frac{a}{2}$ với $a_1, a_2>1$ thì $\operatorname{gcd}\left(a_1, a_2\right)>1$.

Lời giải. Ta thấy rằng $a=n^3-4 n+15$ chẵn nên $n^3+15$ chẵn hay $n$ lẻ. Đặt $n=2 k+1$ với $k \in \mathbb{N}$. Ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad a=n^3-4 n+15 =(n+3)\left(n^3-3 n+15\right) $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad =(2 k+4)\left(4 k^2-2 k+3\right)$

nên $\frac{a}{2}=(k+2)\left(4 k^2-2 k+3\right)$. Điều kiện ii) cho thấy rằng $\frac{a}{2}$ phải là lũy thừa của một số nguyên tố, vì nếu nó có hai ước nguyên tố trở lên, đặt là $p, q$ thì chọn $x=p, y=q$, ta có $x, y>1$ nhưng $\operatorname{gcd}(x, y)=1$, không thỏa mãn.

Vì $\left(4 k^2-2 k+3\right)-(k+2)=4 k^2-3 k+1>0$ với mọi $k \in \mathbb{N}$. Do đó, ta phải có $k+2 \mid 4 k^2-2 k+3$. Suy ra

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\frac{4 k^2-2 k+3}{k+2}=4 k-10+\frac{23}{k+2} \in \mathbb{Z} .$

Do đó $k+2 \in{1,23}$ vì $k+2>0$. Ta xét các trường hợp

  1. Nếu $k+2=1$ thì $k=-1$ hay $n=2 k+1=-1<0$, không thỏa mãn.
  2. Nếu $k+2=23$ thì $k=21$ hay $n=43$, tính được $\frac{a}{2}=3 \cdot 5^2 \cdot 23^2$, cũng không thỏa mãn.

Vậy không tồn tại số $a$ nào thỏa mãn.

Bài 3. Tìm tất cả các hàm số $f: \mathbb{N}^* \rightarrow \mathbb{N}^*$ thỏa mãn:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f\left(\frac{f(n)}{n}\right)=n^2 \forall n \in \mathbb{N}^* .$

Lời giải. Với $n \in \mathbb{N} *$, ta thấy rằng nếu $n=1$ thì $f(f(1))=1$.

Nếu $n>1$ thì gọi $p$ là một ước nguyên tố bất kỳ của $n$.

Vì $\frac{f(n)}{n} \in \mathbb{N} *$ nên $n \mid f(n)$. Đặt $a=v_p(n), b=v_p(f(n))$ thì trước hết, ta có $a \leq b$.

Từ $f\left(\frac{f(n)}{n}\right)=n^2$, ta suy ra rằng $\frac{f(n)}{n} \mid n^2$ hay $f(n) \mid n^3$, tức là $b \leq 3 a$.

Trong biểu thức đã cho, thay $n \rightarrow \frac{f(n)}{n}$ thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad f\left(\frac{f\left(\frac{f(n)}{n}\right)}{\frac{f(n)}{n}}\right)=\left(\frac{f(n)}{n}\right)^2 \Leftrightarrow f\left(\frac{n^3}{f(n)}\right)=\left(\frac{f(n)}{n}\right)^2$

Do đó, ta phải có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\left(\frac{f(n)}{n}\right)^2\left|\frac{n^3}{f(n)} \Leftrightarrow f^3(n)\right| n^5 \text { nên } 3 b \leq 5 a \text {. }$

Sau đó lại tiếp tục thay $n$ trong biểu thức đã cho bởi $\frac{n^5}{f^3(n)}$ và cứ như thế, ta xây dựng được hai dãy hệ số của $a, b$ như sau

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad u_0=v_0=1, u_1=3, v_1=1 \text { và } $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad u_{k+1}=2 u_{k-1}+v_k, v_{k+1}=2 v_{k-1}+u_k \text { với } k \geq 1 .$

Khi đó

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\frac{v_{2 k}}{u_{2 k}} \leq \frac{b}{a} \leq \frac{u_{2 k+1}}{v_{2 k+1}} .$

Biến đổi công thức của hai dãy, ta có $u_{n+2}=5 u_n-4 u_{n-2}, v_{n+2}=5 v_n-4 v_{n-2}$ và cả hai dãy đều có phương trình đạạc trưng là $t^2-5 t+4=0$. Ngoài ra, dãy chăn và dãy lẻ trong mỗi dãy đều độc lập với nhau.

Ta có $u_0=1, u_2=3, v_0=1, v_2=5$ nên

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad u_{2 k}=\frac{13+2 \cdot 16^k}{15}, v_{2 k}=\frac{11+4 \cdot 16^k}{15}, k \geq 1 .$

Từ đó, dễ dàng tính được $\lim \frac{u_{2 k+1}}{v_{2 k+1}}=2$.

Một cách tương tự, ta tính được $\lim \frac{u_{2 k}}{v_{2 k}}=\frac{1}{2}$. Do đó, số $\frac{b}{a}$ bị kẹp ở giữa và là số nguyên nên chỉ có thể là $\frac{b}{a}=2 \Leftrightarrow b=2 a$.

Rõ ràng tập hợp ước nguyên tố của $n$ và $f(n)$ là giống nhau. Hơn nữa, với một ước nguyên tố cụ thể thì số mũ trong $f(n)$ gấp đôi số mũ trong $n$. Suy ra $f(n)=$ $n^2, \forall n>1$.

Tiếp theo, giả sử $f(1)=n>1$ thì ta có $f(f(1))=1$ nên $f(n)=1$, mâu thuẫn. Vì thế nên chỉ có thể $f(1)=1$.

Vậy tất cả các hàm thỏa mãn là $f(n)=n^2, \forall n \in \mathbb{N}^*$.

Bài 4. Cho tam giác $A B C$ nội tiếp $(O)$, có $B, C$ cố định và $A$ thay đổi trên $(O)$. Ký hiệu $(I)$ là đường tròn nội tiếp tam giác $A B C$. Gọi $\left(O_1\right)$ là đường tròn qua $A, B$ và tiếp xúc với đường tròn $(I)$ tại $E$. Gọi $\left(O_2\right)$ là đường tròn qua $A, C$ và tiếp xúc với đường tròn $(I)$ tại $F$. Đường phân giác trong của góc $\angle A E B$ cắt $\left(O_1\right)$ tại $M$ và đường phân giác trong của góc $\angle A F C$ cắt $\left(O_2\right)$ tại $N$.

(a) Chứng minh rằng tứ giác $E F M N$ nội tiếp.

(b) Gọi $J$ là giao điểm của $E M$ và $F N$. Chứng minh rằng đường thẳng $I J$ luôn đi qua một điểm cố định.

Lời giải. (a) Trước hết, ta thấy rằng $O_1, I, E$ thẳng hàng và $O_2, I, F$ thẳng hàng. Vì $M$ là trung điểm cung $A B$ của $\left(O_1\right)$ nên $O_1 M$ là trung trực của $A B$, suy ra $O \in O_1 M$. Tương tự, ta cũng có $O \in O_1 N$.

Gọi $P, Q$ lần lượt là tiếp điểm của $(I)$ với $A B, A C$.

Vì $I P | O_1 M$ (cùng vuông góc với $A B$ ) nên $\angle M O_1 E=\angle P I E$. Hơn nữa, các tam giác $O_1 M E, I P E$ đều cân với đỉnh là $O_1, I$ nên suy ra chúng đồng dạng, tức là $\angle I E P=\angle O_1 E M$ hay $E, P, M$ thẳng hàng. Tương tự thì $F, Q, N$ cũng thẳng hàng.

Vì ta đã có $E, F, P, Q$ cùng thuộc đường tròn $(I)$ nên để có $E, F, M, N$ cùng thuộc một đường tròn thì $\angle E M N=\angle E F N=\angle E P Q$ hay $M N | P Q$.

Mặt khác, $A I \perp P Q$ nên ta cần có $A I \perp M N$.

Thật vậy, sử dụng phương tích với đường tròn $(I)$ ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad M A^2-N A^2=M P \cdot M E-N Q \cdot N F=M I^2-N I^2$

nên theo định lý bốn điểm thì $A I \perp M N$, từ đó ta có điều phải chứng minh.

(b) Vì $P Q|M N, O M| I P$ nên dễ dàng có $\angle I P Q=\angle O M N$. Tương tự $\angle I P Q=$ $\angle O N M$.

Do đó, hai tam giác $I P Q, O M N$ đồng dạng với nhau, tức là

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\frac{I P}{O M}=\frac{P Q}{M N} \text {. }$

Ngoài ra,

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\frac{J P}{J M}=\frac{I P}{O M}$

kết hợp với $\angle J P I=\angle J M O$, ta có hai tam giác $J P I, J M O$ đồng dạng, dẫn đến

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\angle P J I=\angle M J O \text {. }$

Từ đây suy ra $I, J, O$ thẳng hàng hay $I J$ luôn đi qua điểm $O$ cố định.

Ngày thi thứ hai

Bài 5. Cho dãy số $\left(x_n\right)$ bởi $x_0=1, x_1=2014$ và $x_{n+1}=\sqrt[3]{x_n x_{n-1}^2} \forall n \in \mathbb{N}^*$.

(a) Chứng minh rằng dãy số $\left(x_n\right)$ có giới hạn hữu hạn và tìm giới hạn đó.

(b) Với mỗi $n \geq 2$, hãy tìm số nguyên dương $k$ nhỏ nhất sao cho $a=x_n^k$ là một số nguyên. Chứng minh rằng khi đó $a$ không thể viết được dưới dạng tổng các lũy thừa bậc ba của hai số tự nhiên.

Lời giải. (a) Đặt $u_n=\log _{2014}\left(x_n\right)$ thì ta thu được dãy $\left(u_n\right)$ như sau

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\left\{\begin{array}{c}u_0=0, u_1=1 \\ u_{n+1}=\frac{1}{3} u_n+\frac{2}{3} u_{n-1}\end{array}\right.$

Từ đó tìm được

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad u_n=\frac{3}{5}-\frac{3}{5} \cdot\left(\frac{-2}{3}\right)^n$

Suy ra $\lim _{n \rightarrow+\infty} u_n=\frac{3}{5}$ nên ta có được

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \lim _{n \rightarrow+\infty} x_n=\lim _{n \rightarrow+\infty}\left(2014^{u_n}\right)=2014^{3 / 5}$

(b) Ta thấy rằng để có $\left(x_n\right)^k$ là một số nguyên thì $\frac{3 k\left(3^n-(-2)^n\right)}{5 \cdot 3^n} \in \mathbb{Z}$ nguyên. Ta xét các trường hợp

  1. Nếu $n$ lẻ thì $3^n-(-2)^n=3^n+2^n: 5$. Vì $\operatorname{gcd}\left(\frac{3^n+2^n}{5}, 3^n\right)=1$ nên ta được $3^n \mid 3 k$ nên $k$ nhỏ nhất thỏa mãn điều này là $k=3^{n-1}$.
  2. Nếu $n$ chẵn thì $3^n-2^n \equiv(-2)^n-2^n=0(\bmod 5)$ và tương tự, ta cũng tìm được $k=3^{n-1}$.

Do đó số $k$ nhỏ nhất cần tìm là $k=3^{n-1}$. Tiếp theo, ta sẽ chứng minh rằng phương trình sau không có nghiệm tự nhiên

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad a^3+b^3=2014^n \Leftrightarrow(a+b)\left(a^2-a b+b^2\right)=2014^n$

Gọi $n_0$ số nguyên dương nhỏ nhất sao cho tồn tại $a, b \in \mathbb{Z}^{+}$để $a^3+b^3=2014^{n_0}$. Dễ thấy $n_0=1$ không thỏa mãn nên ta chỉ xét $n_0 \geq 2$. Ta xét các trường hợp

  1. Nếu $\operatorname{gcd}\left(a+b, a^2-a b+b^2\right)=1$ thì dễ thấy $(a-b)^2 \geq 1$. Khi đó

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad a^2-a b+b^2 \geq a+b>\sqrt{a^2-a b+b^2} .$

Vì $2014=2 \cdot 19 \cdot 53$ nên chỉ có thể xảy ra

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad a+b=19^{n_0}, a^2-a b+b^2=106^{n_0} .$

Ngoài ra $(a+b)^2 \leq 4\left(a^2-a b+b^2\right)$ nên ta phải có $361^{n_0} \leq 4 \cdot 106^{n_0}$. Đánh giá này sai khi $n_0 \geq 2$ nên trường hợp này không thỏa mãn.

$2$. Nếu $\operatorname{gcd}\left(a+b, a^2-a b+b^2\right)>1$ thì chẳng hạn $a+b=2^x u, a^2-a b+b^2=2^y v$ với $\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\operatorname{gcd}(u, 2)=\operatorname{gcd}(v, 2)=1 .$

Các trường hợp còn lại chứng minh tương tự. Ngoài ra

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad u v=1007^{n_0}, x+y=n_0 .$

Chú ý rằng $(a+b)^2-\left(a^2-a b+b^2\right)=3 a b$ nên $3 a b$ cũng chẵn, tức là cả hai số $a, b$ đều chẵn (vì nếu không thì $a^3+b^3$ lẻ).

Từ đây dễ dàng chứng minh được $3 v_2(a)=3 v_2(b)=n_0$, ta đưa về $x^{\prime 3}+y^{\prime 3}=$ $1007^{n_0}$. Cứ như thế, ta được 2014 $|a, 2014| b$ nên phương trình sau cũng có nghiệm nguyên dương

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \left(\frac{a}{2014}\right)^3+\left(\frac{b}{2014}\right)^3=2014^{n_0-3} .$

Điều này mâu thuẫn với các chọn $n_0$ nên phương trình trên vô nghiệm. Các trường hợp còn lại tương tự.

Ta có điều phải chứng minh.

Bài 6. Cho $X$ là tập hợp gồm 19 phần tử.

(a) Chứng minh rằng tồn tại ít nhất 2600 tập con 7 phần tử của $X$ sao cho với hai tập con $A, B$ bất kỳ trong số 2600 tập con đó, ta có $|A \cap B| \leq 5$.

(b) Xét một họ $\Omega$ gồm $k$ tập con có 7 phần tử của $X$. Một tập $A \subset X$ được gọi là một cận trên của $\Omega$ nếu như $|A|=8$ và tồn tại một tập con $F$ của họ $\Omega$ sao cho $F \subset A$. Gọi $d$ là số tập con cận trên của họ $\Omega$. Chứng minh rằng $d \geq \frac{3}{2} k$.

Lời giải. (a) Không mất tính tổng quát, ta có thể giả sử $X$ là tập hợp 19 số nguyên dương đầu tiên. Gọi $X(k)$ là tập hợp tất cả các tập con có 7 phần tử của $X$ và tổng các phần tử của nó chia 19 dư $k$.

Khi đó, dễ thấy rằng $|X(0)|+|X(1)|+\cdots+|X(18)|$ chính là số tập con có 7 phần tử tùy ý của $X$ và là $C_{19}^7$.

Ta thấy rằng hai tập hợp $A, B \in X(k)$ tùy ý đều thỏa mãn đề bài.

Thật vậy,

Giả sử $|A \cap B|=6$ (không thể có $|A \cap B|=7$ vì khi đó hai tập hợp trùng nhau).

Đặt $A=[a_1, a_2, a_3, a_4, a_5, a_6, x]$, $B=[a_1, a_2, a_3, a_4, a_5, a_6, y]$ thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \sum_{i=1}^6 a_i+x \equiv \sum_{i=1}^6 a_i+y \equiv k \quad(\bmod 19)$

nên $x \equiv y(\bmod 19)$. Suy ra $x=y$, mâu thuẫn. Đến đây, dễ thấy rằng

Ta có điều phải chứng minh.

(b) Xét một tập hợp $F$ thuộc họ $\Omega$. Vì $|X \backslash F|=19-7=12$ nên có tất cả 12 tập hợp $A \subset X$ với $|A|=8$ và $F \subset A$.

Ngược lại, ứng với một tập hợp $A$ là một cận trên của họ $\Omega$, có không quá 8 tập $F$ trong họ $\Omega$ sao cho $F \subset A$. Do đó $d \geq \frac{12}{8} k$ hay $d \geq \frac{3}{2} k$.

Đẳng thức xảy ra khi họ $\Omega$ là tập hợp tất cả các tập con có 7 phần tử của $X$.

Bài 7. Cho tam giác $A B C$ không cân. Gọi $I$ là trung điểm $B C$. Đường tròn (I) tâm $I$ đi qua $A$ cắt $A B, A C$ lần lượt tại $M, N$. Giả sử $M I, N I$ cắt $(I)$ tại $P, Q$. Gọi $K$ là giao điểm của $P Q$ với tiếp tuyến tại $A$ của $(I)$. Chứng minh rằng $K$ thuộc đường thẳng $B C$.

Lời giải. Không mất tính tổng quát, giả sử $A B<A C$.

Kẻ đường kính $A J$ của đường tròn $(I)$. Khi đó, dễ thấy tứ giác $A B J C$ và $A N J Q$ là các hình bình hành nên $J B|A C, J Q| A N$ dẫn đến $J, Q, B$ thẳng hàng. Tương tự $J, P, C$ thẳng hàng.

Gọi $H$ là hình chiếu của $A$ lên $B C$ thì tứ giác $A Q B H$ nội tiếp.

Suy ra

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad \angle Q H B=\angle Q A B=\angle Q A M=\angle Q P M=\angle Q P I$

nên tứ giác $P Q H I$ cũng nội tiếp. Gọi $(O)$ là đường tròn ngoại tiếp tam giác $A B C$ thì dễ thấy đường tròn $(A H I)$ tiếp xúc với $(O)$ tại $A$.

Xét ba đường tròn $(O),(A H I),(P Q H I)$ thì

  • Trục đẳng phương của $(O),(A H I)$ là tiếp tuyến của $(O)$ tại $A$.
  • Trục đẳng phương của $(O),(P Q H I)$ là $P Q$.
  • Trục đẳng phương của $(P Q H I),(A H I)$ là $H I$.

Do đó, $K$ chính là tâm đẳng phương của ba đường tròn nên $K \in H I$ hay $K, B, C$ thẳng hàng.

Bài 8. Tìm số nguyên dương $n$ lớn nhất thỏa mãn các điều kiện sau:

$\quad (i)$ n không chia hết cho 3 .

$\quad (ii)$ Bảng vuông $n \times n$ không thể được phủ kín bằng 1 quân tetramino $1 \times 4$ và các quân trimino $1 \times 3$. Trong phép phủ, các quân tetramino và trimino được phép quay dọc nhưng không được phép chườm lên nhau hoặc nằm ra ngoài bảng vuông.

Lời giải. Ta sẽ chứng minh $n=5$ là giá trị lớn nhất cần tìm.

Ta nhận thấy rằng nếu $n=3 k+1, k \geq 1$ thì ta luôn phủ được bảng vuông $n \times n$ bằng cách phủ hàng đầu tiên bằng 1 quân tetramino kích thước $1 \times 4$ (ta sẽ gọi tắt là tetramino) và $k-1$ quân trimino kích thước $1 \times 3$ (ta sẽ gọi tắt là trimino). Các cột còn lại có chiều dài $3 k$ có thể phủ được bằng các quân trimino (xoay dọc lại).

Ta chứng minh rằng nếu $n=3 k+2, k \geq 2$ thì bảng vuông $n \times n$ cũng phủ được. Cách phủ với $n=8$ được minh họa như sau

Dễ dàng thấy rằng với $k \geq 3$ thì ta có thể thu được cách phủ cho bảng vuông $n \times n$ bằng cách phủ phần hình vuông $8 \times 8$ ở góc trên bên trái như trên, phần còn lại gồm 1 hình chữ nhật kích thước $3(k-2) \times(3 k+2)$ và 1 hình chữ nhật kích thước $8 \times 3(k-2)$ phủ được bằng các quân trimino.

Bây giờ ta chứng minh bảng vuông $5 \times 5$ không thể phủ được bằng 1 quân tetramino và 7 quân trimino.

Trước hết ta chứng minh bổ đề: Nếu bảng vuông $5 \times 5$ có thể phủ được bằng một hình vuông $1 \times 1$, ta gọi là unomino và 8 quân trimino thì quân unomino $1 \times 1$ phải phủ ô trung tâm.

Thật vậy,

Ta đánh số các ô của bảng vuông $5 \times 5$ như hình vẽ

Ta thấy rằng một quân trimino luôn phủ đúng một ô mang số 1 , một ô mang số 2 và một ô mang số 3 . Vì số các số 2 bằng 9 , còn số các số 1 và 3 bằng 8 nên nếu phép phủ ở đề bài thực hiện được thì quân unomino phải phủ một ô mang số 2 .

Mặt khác, ta có thể đánh số bảng vuông $5 \times 5$ bằng một cách khác

Các tính chất nói ở trên vẫn đúng cho cách đánh số này, tuy nhiên ở đây số số 1 là 9 , còn số số 2 và 3 là 8 . Do đó, một lần nữa ta kết luận quân unomino phải phủ một ô mang số 1 .

Giao hai điều kiện cần nói trên lại, ta thấy với một cách phủ hợp lệ thì quân unomino phải phủ ô trung tâm.

Quay trở lại với vấn đề phủ bảng vuông $5 \times 5$ bằng 1 quân tetramino và 7 quân trimino. Nếu tồn tại một cách phủ như thế thì cắt quân tetramino thành 1 quân unomino và 1 quân trimino, ta thu được một phép phủ bảng vuông $5 \times 5$ bằng 1 quân unomino và 8 quân trimino.

Theo bổ đề thì quân unomino phải nằm ở ô trung tâm, nghĩa là một đầu của quân tetramino phải nằm ở ô trung tâm, mâu thuẫn (vì khi đó quân tetramino sẽ bị lòi ra ngoài bảng vuông).

Với những lý luận ở trên, ta kết luận $n=5$ là giá trị lớn nhất cần tìm.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đề thi và đáp án kì thi chọn đội tuyển thi Quốc gia trường Phổ thông Năng khiếu năm học 2013 – 2014

ĐỀ THI

Ngày thi thứ nhất

Bài 1. Tìm tất cả các hàm số $f: \mathbb{R} \rightarrow \mathbb{R}$ thoả mãn:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f\left(x^3+y+f(y)\right)=2 y+x^2 f(x) \forall x, y \in \mathbb{R}$

Bài 2. Cho dãy số $\left(u_n\right)$ thoả mãn $u_1=2013, u_{n+1}=u_n^3-4 u_n^2+5 u_n \forall n \in \mathbb{N}^*$. Tìm tất cả các số nguyên tố $p$ là ước của $u_{2014}+2009$ và $p \equiv 3(\bmod 4)$.

Bài 3. Trong một hội nghị khoa học có 5000 đại biểu tham dự, trong đó có một nhóm gồm 280 người là ban tổ chức. Giả sử rằng mỗi thành viên của ban tổ chức thì quen tất cả thành viên khác của hội nghị. Một uỷ ban gồm một số đại biểu được gọi là uỷ ban làm việc nếu tất cả các thành viên trong đó đều quen nhau, và được gọi là uỷ ban thách thức nếu không có hai thành viên nào của uỷ ban quen nhau. Chứng minh rằng ta có thể phân hoạch các đại biểu (kể cả ban tổ chức) thành các ủy ban mà mỗi ủy ban gồm 5 đại biểu, sao cho các uỷ ban này hoặc là làm việc, hoặc là thách thức.

Bài 4. Cho tam giác $A B C$ có $B, C$ cố định còn $A$ di động sao cho $A B=A C$ và $\angle B A C>60^{\circ}$. Đường thẳng đối xứng với $B C$ qua $A B$ cắt $A C$ tại $P$. Trên đoạn $P C$ lấy điểm $M$ sao cho $P M=P B$. Gọi $N$ là giao điểm của $A B$ và phân giác ngoài của góc $\angle B C A$. Chứng minh rằng $M N$ luôn đi qua một điểm cố định.

Ngày thi thứ hai

Bài 5. Cho 2014 số thực $x_1, x_2, \ldots, x_{2014}$ thoả mãn các điều kiện:

(i) $x_1+x_2+\cdots+x_{2014}=0$,

(ii) $x_1^2+x_2^2+\cdots+x_{2014}^2=2014$.

Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức $P=x_1 x_2 \cdots x_{2014}$.

Bài 6. Cho dãy số $\left(u_n\right)$ xác định bởi $u_1=1, u_{n+1}=\frac{u_n}{\sqrt{u_n^2+1}+\sqrt{2}}, \forall n \in \mathbb{N}^*$. Tính $\lim \frac{u_{n+1}}{u_n}$

Bài 7. Cho $n$ là số nguyên dương và $A$ là tập con khác rỗng của $X={1,2, \ldots, n}$.

(a) Tính giá trị của tổng $S(A)=\sum_{E \subset X}(-1)^{|E \cap A|}$ trong đó $E$ lấy trên tất cả các tập hợp con của $X$, kể cả tập hợp rỗng.

(b) Cho $m \in \mathbb{N}^*$. Xét $m$ tập con khác rỗng của $X$ là $A_1, A_2, \ldots, A_m$ và $m$ số nguyên khác 0 là $a_1, a_2, \ldots, a_m$ sao cho $a_1+a_2+\cdots+a_m<0$. Chứng minh rằng tồn tại $E \subset X$ sao cho $\sum_{i=1}^m(-1)^{\left|E \cap A_i\right|} a_i>0$.

Bài 8. Cho tam giác $A B C$ nhọn có $H$ là trực tâm. $P$ là điểm di động bên trong tam giác $A B C$ sao cho $\angle B P C=\angle B H C$. Đường thẳng qua $B$ vuông góc $A B$ cắt $P C$ tại $M$, đường thẳng qua $C$ vuông góc $A C$ cắt $P B$ tại $N$. Gọi $I$ là trung điểm của $M N$. Chứng minh rằng $I$ luôn thuộc một đường thẳng cố định.

 

LỜI GIẢI

Ngày thi thứ nhất

Bài 1 . Tìm tất cả các hàm số $f: \mathbb{R} \rightarrow \mathbb{R}$ thoả mãn:

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad f\left(x^3+y+f(y)\right)=2 y+x^2 f(x), \forall x, y \in \mathbb{R} .$

Lời giải. Trong phương trình đã cho, thay $x=y=0$, ta có $f(f(0))=0$.

Lại thay $y=0$ thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f\left(f^3+f(0)\right)=x^2 f(x), \forall x .$

Thay $y=f(0)$ thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f\left(x^3+f(0)\right)=2 f(0)+x^2 f(x) .$

Từ đây suy ra $f(0)=0$. Thay $y=0$ vào đẳng thức đã cho ta được $f\left(x^3\right)=x^2 f(x)$. Do đó ta có

$\quad\quad\quad f\left(x^3+y+f(y)\right)=2 y+f\left(x^3\right) \text { hay } f(x+y+f(y))=2 y+f(x)\quad\quad\quad(*).$

Thay $y$ bởi $-y$, ta được

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f(x-y+f(-y))=-2 y+f(x) .$

Với $x$ bất kì, ta lấy $2 y=f(x)$ ta được $f(x-y+f(-y))=0$ suy ra $x-y+f(-y)=0$. Do đó, ta được $f(-x)=f(-y+f(-y))=-2 y=-f(x)$. Từ đây suy ra

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f(x+f(y)+f(f(y)))=2 f(y)+f(x)$

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f(x+f(y)+f(f(y)))=2 f(y)+f(x) .$

Trong $(*)$ thay $x=-y$ ta được $f(f(y))=2 y+f(-y)=2 y-f(y)$, kết hợp với đẳng thức trên, ta được

$f(x+2 y)=2 f(y)+f(x) .$

Đến đây cho $x=0$ ta được $f(2 y)=2 f(y)$ nên ta được $f(x+y)=f(x)+f(y)$, tức là $f(x)$ cộng tính. Đến đây ta sẽ tính $f\left((x+1)^3+(x-1)^3\right)$ theo hai cách như sau

  • $f\left((x+1)^3+(x-1)^3\right)=f\left(2 x^3+6 x\right)=2 x^2 f(x)+6 f(x)$.
  • $f\left((x+1)^3+(x-1)^3\right)=(x+1)^2 f(x+1)+(x-1)^2 f(x-1)=(x+1)^2(f(x)+$ $f(1))+(x-1)^2(f(x)-f(1))=2 x^2 f(x)+2 f(x)+4 x f(1)$.

So sánh hai đẳng thức trên, ta được $f(x)=x f(1)=a x$ với mọi $x$. Thử lại ta được $a=1, a=-2$.

Vậy các hàm cần tìm là $f(x)=x, f(x)=-2 x$.

Bài 2. Cho dãy số $\left(u_n\right)$ thoả mãn $u_1=2013, u_{n+1}=u_n^3-4 u_n^2+5 u_n \forall n \in \mathbb{N}^*$.

Tìm tất cả các số nguyên tố $p$ là ước của $u_{2014}+2009$ và $p \equiv 3(\bmod 4)$.

Lời giải. Ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad u_{n+1}-2 =\left(u_n-2\right)\left(u_{n-1}-1\right)^2 $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad =\left(u_{n-2}-1\right)^2\left(u_{n-1}-1\right)^2\left(u_{n-2}-2\right) $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad =\left(u_{n-1}-1\right)^2\left(u_{n-2}-1\right)^2 \cdots\left(u_2-1\right)^2\left(u_1-2\right) .$

Do đó

$\quad\quad\quad\quad\quad u_{2014}+2009=2011\left[\left(u_{2013}-1\right)^2\left(u_{2012}-1\right)^2 \cdots\left(u_2-1\right)^2+1\right] .$

Gọi $B$ là biểu thức trong dấu ngoặc vuông thứ hai. Ta có bổ đề quen thuộc là nếu $a^2+b^2$ chia hết cho số nguyên tố $p=4 k+3$ thì $a, b$ cùng chia hết cho $p$. Từ đây suy ra số $B$ có dạng $a^2+1$ nên nó sẽ không có ước nguyên tố dạng $4 k+3$.

Vậy $u_{2014}+9$ chỉ có một ước nguyên tố $p \equiv 3(\bmod 4)$ duy nhất là 2011 .

Bài 3. Trong một hội nghị khoa học có 5000 đại biểu tham dự, trong đó có một nhóm gồm 280 người là ban tổ chức. Giả sử rằng mỗi thành viên của ban tổ chức thì quen tất cả thành viên khác của hội nghị. Một uỷ ban gồm một số đại biểu được gọi là uỷ ban làm việc nếu tất cả các thành viên trong đó đều quen nhau, và được gọi là uỷ ban thách thức nếu không có hai thành viên nào của uỷ ban quen nhau. Chứng minh rằng ta có thể phân hoạch các đại biểu (kể cả ban tổ chức) thành các ủy ban mà mỗi ủy ban gồm 5 đại biểu, sao cho các uỷ ban này hoặc là làm việc, hoặc là thách thức.

Lời giải. Trước hết, ta chứng minh bổ đề sau

ĐỊNH LÝ RAMSEY Với $s, t$ là các số nguyên dương, gọi $R(s, t)$ là số đỉnh ít nhất cần có của một graph để trong đó luôn tồn tại một tập độc lập $s$ đỉnh hoặc một graph con đầy đủ $t$ đỉnh. Khi đó

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad R(s, t) \leq C_{s+t-2}^{s-1}\quad\quad\quad(*) .$

Chứng minh. Ta sẽ chứng minh rằng

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad R(s, t) \leq R(s-1, t)+R(s, t-1) .$

Để ý rằng với $s=1$ hoặc $t=1$ thì $R(s, t)=1$. Do đó, nếu chứng minh được đánh giá này thì chỉ cần dùng tính chất của tam giác Pascal để có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad R(s, t) \leq C_{s+t-3}^{s-2}+C_{s+t-3}^{s-1}=C_{s+t-2}^{s-1} .$

Đặt $n$ là vế phải của $(*)$ và xét graph $G$ có $n$ đỉnh. Xét $v \in G$ thì

  1. Nếu như có ít nhất $R(s, t-1)$ đỉnh kề với $v$. Khi đó, theo định nghĩa thì trong tập đỉnh đó, sẽ luôn có một tập độc lập $s$ đỉnh hoặc một graph con đầy đủ $t-1$ đỉnh, ghép thêm đỉnh $v$ vào thì thỏa mãn điều kiện của $R(s, t)$.
  2. Nếu như có ít nhất $R(s-1, t)$ đỉnh không kề với $v$. Tương tự trên, trong tập đỉnh đó, cũng sẽ có một một graph con đầy đủ $t$ đỉnh hoặc tập độc lập $s-1$ đỉnh, ghép thêm đỉnh $v$ vào thì thỏa mãn điều kiện của $R(s, t)$.

Từ đó, ta thấy graph $G$ này thỏa mãn điều kiện của $R(s, t)$ nên theo tính nhỏ nhất thì $R(s, t) \leq n$.

Trở lại bài toán,

Xét graph đơn vô hướng $G=(V, E)$ đại diện cho hội nghị khoa học đã nêu, trong đó $V$ là tập hợp các đại biểu và hai đỉnh được nối nhau nếu hai đại biểu tương ứng quen nhau. Ta gọi $T$ là tập hợp đỉnh biểu diễn cho thành viên của ban tổ chức.

Khi đó một ủy ban gồm 5 thành viên là đại diện nếu như đó là một graph đầy đủ, còn đó là thách thức nếu đó là graph không có cạnh. Ta gọi các graph con như thế là graph con “chuẩn”.

Trong các đỉnh $V \backslash T$, ta xóa dần dần các graph con chuẩn đến khi không thực hiện được nữa. Ta gọi tập hợp còn lại là $S$. Ta sẽ chứng minh rằng $S \cup T$ có thể phân hoạch thành các graph con chuẩn như trên.

Theo định lý Ramsey, rõ ràng $|S| \leq C_8^4=70$. Xét một đỉnh $v \in S$ thì giả thiết, $v$ kề với cả 280 đỉnh của $T$ nên ta chọn ra trong đó 4 đỉnh để ghép với $v$ tạo thành một graph con “chuẩn”. Cứ như thế thực hiện cho đến hết các phần tử của $S$, còn lại bao nhiêu phần tử trong $T$ thì chia đều ra thành các graph con “chuẩn” là được.

Bài toán được giải quyết.

Nhận xét. Bài toán gốc của đề thi bị sai và có thể chỉ ra phản ví dụ. Nội dung cụ thể của nó như sau: Trong một hội nghi khoa học có 5000 đại biểu tham dư, mỗi một đại biểu biết ít nhất một thứ tiếng. Một uỷ ban gồm một số đại biểu được gọi là uỷ ban làm việc nếu tất cả các thành viên uỷ ban đều biết chung một thứ tiếng, và được gọi là uỷ ban thách thức nếu không có hai thành viên nào của uỷ ban biết chung một thứ tiếng. Uỷ ban có thể gồm 1 thành viên, khi đó gọi là uỷ ban làm việc hay thách thức cũng được. Chứng minh rằng ta có thể chia các đai biều thành đúng 100 uỷ ban, mỗi đại biểu thuộc đúng 1 uỷ ban, sao cho các uỷ ban này hoặc là uỷ ban làm việc, hoặc là uỷ ban thách thúc.

Ban biên tập đã bổ sung giả thiết như bài toán vừa giải ở trên và cố gắng giữ nguyên các phát biểu còn lại.

Bài 4. Cho tam giác $A B C$ có $B, C$ cố định còn $A$ di động sao cho $A B=A C$ và $\angle B A C>60^{\circ}$. Đường thẳng đối xứng với $B C$ qua $A B$ cắt $A C$ tại $P$. Trên đoạn $P C$ lấy điểm $M$ sao cho $P M=P B$. Gọi $N$ là giao điểm của $A B$ và phân giác ngoài của góc $\angle B C A$. Chứng minh rằng $M N$ luôn đi qua một điểm cố định.

Lời giải. Tam giác $P B M$ cân tại $P$ nên bằng biến đổi góc, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad \angle P B M=\angle P M B \Rightarrow 2 \angle A B C-\angle M B C=\angle A C B+\angle M B C .$

Do đó $\angle A B C=2 \angle M B C$ nên $B M$ là tia phân giác của $\angle A B C$. Theo tính chất đường phân giác thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{M C}{M A}=\frac{B C}{B A}=\frac{B C}{A C}$

 

Lại có $C N$ là phân giác ngoài của $\angle A C B$ nên ta cũng có $\frac{N A}{N B}=\frac{C A}{C B}$. Gọi $I$ là trung điểm của $B C$ thì $I$ là điểm cố định.

Xét tam giác $A B C$ với $I$ thuộc $B C, M$ thuộc $A C$ và $N$ thuộc $A B$ với

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{I B}{I C} \cdot \frac{M C}{M A} \cdot \frac{N A}{N B}=1 \cdot \frac{B C}{A C} \cdot \frac{A C}{B C}=1$

thì theo định lý Menelaus đảo, ta có $M, N, I$ thẳng hàng.

Vậy $M N$ luôn đi qua điểm $I$ cố định.

Ngày thi thứ hai

Bài 5. Cho 2014 số thực $x_1, x_2, \ldots, x_{2014}$ thoả mãn các điều kiện

$\quad (i) x_1+x_2+\cdots+x_{2014}=0$,

$\quad (ii) x_1^2+x_2^2+\cdots+x_{2014}^2=2014$.

Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức $P=x_1 x_2 \cdots x_{2014}$.

Lời giải. Rõ ràng có thể chọn giá trị các biến thích hợp để $P>0$ nên để tìm giá trị lớn nhất của $P$ thì ta chỉ xét các số $x_1, x_2, \ldots, x_{2014}$ đều khác 0 và số các số âm là chẵn. Không mất tính tổng quát, giả sử $x_1 \geq x_2 \geq \ldots \geq x_{2 m}>0>x_{2 m+1} \geq$ $\ldots \geq x_{2014}$. Đổi dấu các số $y_k=-x_k>0$ với $2 m+1 \leq k \leq 2014$. Khi đó ta viết lại

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad \left\{\begin{array}{l}x_1+x_2+\cdots+x_{2 m}=y_1+y_2+\cdots+y_{2 n}=A \\ x_1^2+x_2^2+\cdots+x_{2 m}^2+y_1^2+y_2^2+\cdots+y_{2 n}^2=2014\end{array}\right.$

trong đó $m+n=1007$ (ngoài ra $m, n>0$ vì các số đã cho không thể toàn bộ là dương hoặc toàn bộ là âm). Theo bất đẳng thức Cauchy-Schwarz thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad 2014 \geq \frac{A^2}{2 m}+\frac{A^2}{2 n} \text { nên } A^2 \leq 4 m n$

Lại theo bất đẳng thức AM-GM thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad P =\left(x_1 x_2 \ldots x_{2 m}\right)\left(y_1 y_2 \ldots y_{2 n}\right) \leq\left(\frac{A}{2 m}\right)^{2 m}\left(\frac{A}{2 n}\right)^{2 n} $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad =\frac{A^{2 m+2 n}}{2^{2 m+2 n} m^{2 m} n^{2 n}} \leq \frac{(4 m n)^{m+n}}{2^{2 m+2 n} m^{2 m} n^{2 n}}=\left(\frac{m}{n}\right)^{n-m}$

Do $m, n$ khác tính chẵn lẻ nên với vai trò bình đẳng của $m, n$, ta có thể giả sử $m<n$ nên $n-m \geq 1$ và $m \leq 503$. Khi đó, áp dụng bất đẳng thức Bernoulli thì

$\quad\quad\quad \left(\frac{n}{m}\right)^{n-m} \geq 1+\left(\frac{n}{m}-1\right)(n-m)=1+\frac{(n-m)^2}{m} \geq 1+\frac{1}{503}=\frac{504}{503}.$

Suy ra $P \leq\left(\frac{m}{n}\right)^{n-m} \leq \frac{503}{504}$. Đây chính là giá trị lớn nhất cần tìm, dấu bằng xảy ra khi $m=503, n=504$ và

$\quad\quad\quad x_1=x_2=\cdots=x_{1006}=\sqrt{\frac{504}{503}}, x_{1007}=x_{1008}=\cdots=x_{2014}=-\sqrt{\frac{503}{504}} .$

Bài 6. Cho dãy số $\left(u_n\right)$ xác định bởi $u_1=1, u_{n+1}=\frac{u_n}{\sqrt{u_n^2+1}+\sqrt{2}} \forall n \in \mathbb{N}^*$.

$\operatorname{Tính} \lim \frac{u_{n+1}}{u_n}$.

Lời giải. Xét hàm số $f(x)=\frac{x}{\sqrt{x^2+1}+\sqrt{2}}$ với $x \in \mathbb{R}$ thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad f^{\prime}(x)=\frac{1+\sqrt{2+2 x^2}}{\sqrt{1+x^2}\left(\sqrt{2}+\sqrt{1+x^2}\right)^2}>0$

nên hàm này đồng biến trên $\mathbb{R}$. Dãy số đã cho được viết lại thành

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \left\{\begin{array}{l}u_1=1, \\ u_{n+1}=f\left(u_n\right), n \geq 1\end{array}\right.$

thì $u_1<u_2$ nên dễ dàng chứng minh quy nạp được rằng dãy này giảm.

Do dãy này bị chặn dưới bởi 0 nên nó có giới hạn, đặt giới hạn đó là $L \geq 0$. Trong biểu thức xác định dãy, cho $n \rightarrow+\infty$, ta được

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad L=\frac{L}{\sqrt{L^2+1}+\sqrt{2}}$

nên $L=0$. Từ đó suy ra

Bài 7 . Cho $n$ là số nguyên dương và $A$ là tập con khác rỗng của $X={1,2, . ., n}$.

(a) Tính giá trị của tổng $S(A)=\sum_{E \subset X}(-1)^{|E \cap A|}$ trong đó $E$ lấy trên tất cả các tập hợp con của $X$, kể cả tập hợp rỗng.

(b) Cho $m \in \mathbb{N}^*$. Xét $m$ tập con khác rỗng của $X$ là $A_1, A_2, \ldots, A_m$ và $m$ số nguyên khác 0 là $a_1, a_2, \ldots, a_m$ sao cho $a_1+a_2+\cdots+a_m<0$. Chứng minh rằng tồn tại $E \subset X$ sao cho $\sum_{i=1}^m(-1)^{\left|E \cap A_i\right|} a_i>0$.

Lời giải. (a) Nếu $A=X$ thì

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad S(A)=\sum_{E \subset X}(-1)^{|E|}=C_n^0-C_n^1+C_n^2-\cdots+(-1)^n C_n^n=0 .$

Còn nếu $A \neq X$, do $S(A)$ chỉ phụ thuộc vào số phần tử của $A$ nên không mất tính tổng quát, ta giả sử rằng $A={1,2, \ldots, k}$ với $k<n$. Khi đó, ta có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad S(A) =\sum_{E \subset X-{k}}(-1)^{|E \cap A|}+\sum_{E \subset X-{k}}(-1)^{|(E \cup{k}) \cap A|} $

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad =\sum_{E \subset X-{k}}(-1)^{|E \cap A|}-\sum_{E \subset X-{k}}(-1)^{|E \cap A|}=0 .$

Vậy $S(A)=0, \forall A \subset X$.

(b) Đặt $f(E)=\sum_{i=1}^m(-1)^{\left|E \cap A_i\right|} a_i$. Giả sử $f(E) \leq 0, \forall E$. Mà ta cũng có

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \sum_{E \subset X} f(E)=\sum_{i=1}^m a_i S\left(A_i\right)=0$

Suy ra $f(E)=0, \forall E \subset X$, nhưng điều này là không thể vì $f(\varnothing)<0$. Vậy luôn tồn tại $E$ sao cho $f(E)>0$.

Bài 8. Cho tam giác $A B C$ nhọn có $H$ là trực tâm. $P$ là điểm di động bên trong tam giác $A B C$ sao cho $\angle B P C=\angle B H C$. Đường thẳng qua $B$ vuông góc $A B$ cắt $P C$ tại $M$, đường thẳng qua $C$ vuông góc $A C$ cắt $P B$ tại $N$. Gọi $I$ là trung điểm của $M N$. Chứng minh rằng $I$ luôn thuộc một đường thẳng cố định.

Lời giải. Vẽ đường kính $A A^{\prime}$ của đường tròn $(A B C)$. Vì $A^{\prime} B \perp A B$ nên $B, A^{\prime}, M$ thẳng hàng. Tương tự thì $C, A^{\prime}, N$ thẳng hàng. Giả sử $B A^{\prime}, C A^{\prime}$ cắt lại $(B H C)$ lần lượt tại $E, F$. Mặt khác

$\quad\quad\quad\angle N P M=180^{\circ}-\angle B H C=\angle A=180^{\circ}-\angle B A^{\prime} C=\angle M A^{\prime} N$

nên $P A^{\prime} M N$ là tứ giác nội tiếp.

Ta sẽ chứng minh trung điểm của $A^{\prime} F, A^{\prime} E, M N$ là thẳng hàng. Theo định lý Menelaus đảo thì điều nào tương đương với

$\quad\quad\quad\quad \frac{\overline{A^{\prime} F}}{\overline{A^{\prime} N}}=\frac{\overline{E A^{\prime}}}{\overline{E M}} \Leftrightarrow \frac{\overline{A^{\prime} F}}{\overline{\overline{A^{\prime} E}}}=-\frac{\overline{A^{\prime} N}}{\overline{E M}} \Leftrightarrow \frac{A^{\prime} B}{A^{\prime} C}=\frac{A^{\prime} N}{M E}\quad\quad(*) .$

Vì $\angle B N A^{\prime}=\angle C M E$ và $\angle N B A^{\prime}=\angle M C E$ nên hai tam giác $B N A^{\prime}, C M E$ dồng dạng với nhau. Do đó

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{A^{\prime} N}{M E}=\frac{A^{\prime} B}{C E} .$

Mặt khác, bằng biến đổi góc, ta cũng có tam giác $C A^{\prime} E$ cân tại $C$ nên $C E=C A^{\prime}$. Ta có được

$\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad\quad \frac{A^{\prime} N}{M E}=\frac{A^{\prime} B}{A^{\prime} C} .$

Do đó, khẳng định $(*)$ là đúng. Vậy nên điểm $I$ luôn nằm trên đường trung bình của tam giác $A^{\prime} E F$ là đường cố định.